Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư 29/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính thực hiện Quy chế quản lý dự trữ quốc gia kèm theo Nghị định 10/CP-1996 do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 29/1998/TT-BTC
Ngày ban hành 11/03/1998
Ngày có hiệu lực 26/03/1998
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Tào Hữu Phùng
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 29/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 29/1998/TT-BTC NGÀY 11 THÁNG 3 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ DỰ TRỮ QUỐC GIA BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 10/CP NGÀY 24/2/1996 CỦA CHÍNH PHỦ

Nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính, bảo đảm sử dụng kinh phí cho hoạt động dữ trữ quốc gia đúng mục đích, có hiệu quả theo Luật ngân sách Nhà nước.

Sau khi trao đổi thống nhất với Cục dự trữ quốc gia và các Bộ, ngành có liên quan; Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát vốn ngân sách nhà nước cho công tác dự trữ quốc gia theo Nghị định số 10/CP ngày 24/2/1996 của Chính phủ như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Nguồn tài chính cho hoạt động dự trữ quốc gia do ngân sách nhà nước đảm bảo gồm:

- Vốn hàng hoá dự trữ

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

- Kinh phí hoạt động thường xuyên

2. Cục Dự trữ quốc gia, các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia (gọi chung là cơ quan dự trữ); Các chi cục dự trữ trực thuộc Cục Dự trữ quốc gia và các đơn vị thuộc các Bộ, ngành được giao nhiệm vụ quản lý bảo quản hàng dự trữ quốc gia (gọi chung là đơn vị dự trữ) có trách nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn vốn NSNN cấp cho hoạt động dự trữ quốc gia đúng mục đích, có hiệu quả, tiết kiệm, đúng chính sách chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; Có trách nhiệm quản lý, bảo quản chặt chẽ, tuyệt đối bí mật về số lượng, chủng loại và giá trị vật tư, hàng hoá DTQG Nhà nước giao, tránh hư hỏng, mất mát, luôn luôn sẵn sàng đáp ứng cao nhất mọi yêu cầu trong mọi tình huống.

3. Các cơ quan dự trữ, các đơn vị dự trữ phải mở đầy đủ sổ sách theo dõi quản lý kinh phí và hàng dự trữ quốc gia theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số: 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số: 393/QĐ-TCKT ngày 31/12/1996 của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia về ban hành hệ thống chế độ kế toán DTQG. Mọi đơn vị sử dụng nguồn vốn của NSNN phải mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

Hàng quý, năm cơ quan quản lý dự trữ cấp trên, đơn vị dự trữ phải quyết toán nguồn vốn, kinh phí đã sử dụng theo đúng mẫu biểu và thời hạn theo quy định hiện hành. Báo cáo tình hình lập, thực hiện kế hoạch nhập, xuất, tồn kho hàng hoá dự trữ với các cơ quan có liên quan theo quy định.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Lập dự toán ngân sách:

a. Căn cứ lập dự toán ngân sách:

Hàng năm các cơ quan quản lý căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán NSNN, giao số kiểm tra về dự toán ngân sách; Căn cứ vào mức dự trữ từng loại hàng đã được Chính phủ duyệt hoặc nhu cầu dự trữ (đối với trường hợp Chính phủ chưa duyệt mức dự trữ), số lượng hàng dự trữ hiện có, số lượng hàng dự trữ đến niên hạn phải xuất đổi, dự tính giá cả, định mức phí bảo quản, phí mua, phí bán và các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; Cục Dự trữ quốc gia có văn bản hướng dẫn và giao số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các Chi cục dự trữ trực thuộc Cục.

Các cơ quan quản lý, các đơn vị dự trữ căn cứ vào các văn bản hướng dẫn trên để lập dự toán kinh phí cần thiết để mua hàng dự trữ, phí bảo quản, phí mua hàng, phí bán hàng dự trữ và chi bảo đảm hoạt động bộ máy quản lý dự trữ quốc gia; Vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

b. Trình tự lập dự toán ngân sách năm.

Các đơn vị dự trữ vật tư thuộc các Bộ, ngành lập dự toán ngân sách về mua hàng dự trữ, phí mua, phí bảo quản vật tư dự trữ gửi Bộ chủ quản. Bộ chủ quản tổng hợp gửi Cục Dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Các đơn vị trực thuộc Cục DTQG căn cứ vào các quy định trên và văn bản hướng dẫn của Cục Dự trữ quốc gia, lập dự toán ngân sách về mua hàng dự trữ, phí mua, phí bảo quản, kinh phí bảo đảm hoạt động bộ máy và vốn đầu tư xây dựng cơ bản gửi Cục Dự trữ quốc gia.

Cục Dự trữ quốc gia xem xét, tổng hợp dự toán ngân sách của các đơn vị trực thuộc để lập dự toán ngân sách cho Cục Dự trữ quốc gia và tổng hợp dự toán ngân sách mua hàng dự trữ, phí mua, phí bảo quản của các Bộ, ngành để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp vào dự toán thu chi ngân sách nhà nước trình Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt.

2. Phân bổ dự toán ngân sách được duyệt.

a. Phân bổ dự toán ngân sách được duyệt:

Sau khi được Chính phủ giao dự toán ngân sách, Cục Dự trữ quốc gia, các Bộ, ngành có trách nhiệm phân bổ dự toán ngân sách được giao cho các đơn vị dự trữ sử dụng ngân sách theo các mục chi của mục lục NSNN và theo cơ cấu chi mua hàng dự trữ, chi bảo quản (chi tiết theo từng mặt hàng), chi bảo đảm hoạt động bộ máy và chi đầu tư xây dựng cơ bản (nếu có). Hồ sơ phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách gửi về Bộ Tài chính và Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch.

Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách của các đơn vị nếu thấy chưa phù hợp, thì đề nghị các Bộ, ngành phân bổ lại dự toán ngân sách cho phù hợp.

b. Cấp phát kinh phí:

Đơn vị dự trữ căn cứ vào hạn mức kinh phí hàng năm được phân bổ lập dự toán chi hàng quý theo mục lục NSNN gửi đơn vị quản lý cấp trên. Đơn vị chủ quản cấp trên tổng hợp lập dự toán quý gửi Bộ Tài chính, đồng gửi KBNN nơi giao dịch.

[...]