ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 309/QĐ-UBND
|
Kiên Giang,
ngày
24
tháng
01
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
KHU VỰC DỊCH VỤ GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN
GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày
01 tháng 4 năm 2021 cửa Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng
thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 02/TTr-SKHĐT ngày 13 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực
hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng)
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Giám đốc (Thủ trưởng) các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP, P. KT, P.TH;
- Lưu: VT, tmchau (01b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 309/QĐ-UBND ngày 24/01/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg
ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể
phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Chương trình hành động thực hiện
Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Triển khai thực hiện hiệu quả các giải
pháp phát triển các ngành dịch vụ đã được phê duyệt tại Quyết định số
531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ nhằm phát triển khu vực dịch
vụ trở thành khu vực
chủ chốt, chiếm tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh cao, phù hợp
với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, cụ thể như sau:
a) Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ
giai đoạn 2021 - 2030 cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế (giai đoạn
2021 - 2025 đạt khoảng 10%; giai đoạn 2026 - 2030 đạt trên 8%). Đến năm 2030, tỷ
trọng của khu vực dịch vụ chiếm khoảng 50% GRDP.
b) Trong thời kỳ 2030 - 2050, khu vực
dịch vụ tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của
nền kinh tế, chiếm tỷ trọng khoảng 60% GRDP.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo vai trò lãnh đạo của cấp ủy,
sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân các cấp, sự phối hợp chặt
chẽ hiệu quả giữa các ngành, tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện thành công nhiệm
vụ phát triển khu vực dịch vụ.
b) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
các ngành, các cấp, các đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển
khai thực hiện.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
Trên cơ sở các định hướng thực hiện
chiến lược và định hướng phát triển các ngành dịch vụ đã được phê duyệt tại Quyết
định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch cơ cấu lại
ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 của tỉnh Kiên Giang, cần thực
hiện đồng bộ một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Phát triển
các ngành dịch vụ ưu tiên
a) Dịch vụ du lịch
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
số 109/KH-UBND ngày 16/8/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TU
ngày 16/11/2017 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030; triển khai các nhiệm vụ trọng tâm tại Quyết định số
103/QĐ-TTg ngày
09/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển
du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn. Mở rộng hành lang kết nối du lịch với các thị trường trong và
ngoài nước để tăng hiệu quả kinh doanh du lịch. Xây dựng hệ thống sản phẩm du lịch
phù hợp cho từng thị trường, có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh nhằm thu
hút khách du lịch và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Khuyến khích ứng dụng công
nghệ thông tin để phát triển du lịch, qua đó nâng cao giá trị gia tăng của
ngành du lịch.
- Đẩy mạnh phát triển sản phẩm du lịch;
phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch; phát
triển nguồn nhân lực du lịch; quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường và đặc biệt
với tình hình biến đổi khí hậu tác động đến ngành du lịch trong giai đoạn sắp tới.
Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia
phát triển du lịch. Chú trọng xây dựng các tuyến du lịch nội tỉnh, liên tỉnh gắn
với các khu, điểm du lịch trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức điều tra, nghiên cứu thị trường,
nhu cầu và thị hiếu của khách du lịch để xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu thị
trường khách du lịch. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; nâng cao chất
lượng các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch trong nước và ngoài nước; đổi mới
phương thức, công cụ, nội dung, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong xúc tiến,
quảng bá du lịch, bảo đảm thực hiện thống nhất, chuyên nghiệp, hiệu quả; phát
huy sức mạnh của truyền thông và tăng cường quảng bá trên mạng xã hội. Ngoài
ra, tổ chức và phối hợp tham gia các hội nghị, hội thảo, hội chợ xúc tiến du lịch
hoặc kết hợp du lịch tại nước ngoài và các địa phương trọng điểm trong nước
(như: Hà Nội, các tỉnh phía Bắc, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng
Nam Bộ, Miền Trung Tây Nguyên...) để giới thiệu sản phẩm, hình ảnh về du lịch
và các chính sách khuyến khích phát triển du lịch của tỉnh.
- Khuyến khích tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin để phát triển du lịch, ưu tiên phát triển du lịch thông
minh, du lịch thực tế ảo và thực hiện số hóa ngành du lịch tỉnh. Đẩy nhanh việc
chuyển đổi số trong ngành du lịch; quản lý khách du lịch, hoạt động du lịch,
tài nguyên du lịch. Phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh; tăng cường ứng
dụng công nghệ số để kết nối nhằm hỗ trợ và tăng trải nghiệm cho khách du lịch.
Hoàn thiện hệ thống thống kê du lịch; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành du
lịch, kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
b) Dịch vụ logistics và vận
tải
- Phát triển đa dạng các loại hình
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics cả về hình thức, quy mô, phương thức hoạt
động. Hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp vận tải; khuyến khích
các doanh nghiệp vận tải ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics như: các
nền tảng giao dịch dịch vụ vận tải hàng hóa, vận tải hành khách,... cũng như sử
dụng sàn giao dịch vận tải vào hoạt động kinh doanh để giảm chi phí.
- Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng
logistics kết hợp đồng bộ hạ tầng cảng biển, các phương thức vận tải, hạ tầng
thương mại. Hoàn thiện hạ tầng giao thông vận tải; phát triển đồng bộ các công
trình, dự án trọng điểm, kết hợp vận tải đa phương thức đường bộ, đường thủy nội
địa, đường biển.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch
xúc tiến đầu tư công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ cảng biển và logistics, năng lượng
mới. Rà soát quy hoạch, phát triển tập trung để nâng cao hiệu quả hoạt động các
khu, cụm công nghiệp. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế một cách hiệu quả, tận dụng cơ
hội từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết.
c) Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông
- Hoàn thành xây dựng nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu cấp
tỉnh. Cải thiện, nâng cấp hệ thống Một cửa điện tử, Một cửa điện tử liên thông
và Dịch vụ công trực tuyến mức độ cao theo hướng lấy người dùng làm trung tâm,
tuân thủ các chuẩn kỹ thuật để kết nối với các hệ thống khác. Nâng cấp, triển
khai mở rộng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến. Triển khai đồng thời các
giải pháp đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước gắn với việc đổi mới phương thức
điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai, minh bạch trong công tác
quản lý Nhà nước; xây dựng Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản trị doanh nghiệp, trong khai thác và xử lý bưu chính gửi tại các
doanh nghiệp bưu chính, đặc biệt tại doanh nghiệp quản lý mạng bưu chính công cộng
nhằm cung ứng dịch vụ chất lượng và hiệu quả cho người sử dụng dịch vụ. Phát
triển và thương mại hóa viễn thông 5G; phát triển các ứng dụng và nội dung số
trên nền công nghệ viễn thông 5G.
- Phát triển các dịch vụ về cơ sở dữ
liệu số: cơ sở dữ liệu của các ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung cấp tỉnh; đồng bộ
các hệ thống cơ sở dữ liệu của các ngành, địa phương, hình thành các cơ sở dữ
liệu dùng chung và cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh. Triển khai số hóa hồ sơ, tài liệu,
các quy trình nghiệp vụ và mọi giao dịch công vụ, phát triển các hệ thống kho dữ
liệu số chuyên ngành phục vụ công tác quản lý Nhà nước và cung cấp dịch vụ số.
Kết nối, liên thông đồng bộ với các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền thông, tránh gây tốn kém nguồn lực phát triển của xã hội;
phát triển hạ tầng số trên nền tảng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại và hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin.
- Thực hiện tốt việc chuyển đổi số
trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
+ Rà soát, hoàn thiện hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách và ban hành các hướng dẫn nhằm thúc đẩy
phát triển chính quyền số, đô thị thông minh và kinh tế số.
+ Phát triển hệ thống dịch vụ chính quyền
số phục vụ người dân, doanh nghiệp, trong đó ưu tiên hệ thống các dịch vụ thiết
yếu như: dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, dịch vụ y tế, giáo dục...
+ Nâng cấp, hoàn thiện Trung tâm dữ liệu
tỉnh đáp ứng yêu cầu khai thác nền tảng ứng dụng, cơ sở dữ liệu mở cấp tỉnh.
Nâng cấp, hoàn thiện các phần mềm dùng chung hiện có của tỉnh; đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin phục vụ tốt chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
+ Phát triển các dịch vụ về nền tảng số
trong hoạt động sản xuất, giám sát và đánh giá quy trình sản xuất, tiêu chuẩn,
chất lượng nông - lâm - thủy sản, hỗ trợ quảng bá xúc tiến thương mại, du lịch.
+ Xây dựng Trung tâm giám sát, điều
hành thông minh bảo đảm giám sát chất lượng, kết quả hoạt động cung cấp hệ thống
các dịch vụ đô thị thông minh, giúp điều phối hoạt động chỉ đạo điều hành, quản
lý cung cấp dịch vụ và hỗ trợ ứng phó kịp thời mọi sự cố diễn ra trong cộng đồng
như: thiên tai, dịch bệnh, bạo loạn và các tình huống về an ninh trật tự.
- Xây dựng và phát triển doanh nghiệp
công nghệ số, phát triển kinh tế số:
+ Chuyển giao công nghệ số, kích thích
sáng tạo, khuyến khích khởi nghiệp phát triển công nghệ số, cung cấp các sản phẩm
và dịch vụ số; từng bước hình thành hệ sinh thái doanh nghiệp số.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình nhanh chóng
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Đẩy mạnh ứng dụng nền tảng thanh
toán không dùng tiền mặt trong thu phí, lệ phí và giao dịch thương mại trong cộng
đồng; phát triển thương mại điện tử.
+ Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân, đặc biệt là người dân vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và người dân tộc
thiểu số tiếp cận, khai thác dịch vụ số.
- Dịch vụ về đô thị thông minh, bao gồm:
+ Nghiên cứu, triển khai mô hình và
các dịch vụ đô thị thông minh về trật tự an toàn, giao thông, quản lý đô thị;
quản lý năng lượng chiếu sáng; cung cấp các dịch vụ về giáo dục thông minh, y tế
thông minh, thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Thí điểm các mô hình đô thị thông
minh tại các trung tâm đô thị như: thành phố Phú Quốc, Rạch Giá, Hà Tiên.
d) Dịch vụ tài chính - ngân hàng
- Triển khai thực hiện các giải pháp của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về điều hành chính sách tiền tệ hướng đến mục tiêu
cao nhất là kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, góp phần giữ vững ổn
định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả huy động và phân bổ nguồn vốn
trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Quản lý hoạt động kinh doanh vàng,
ngoại hối nhằm thực hiện mục tiêu điều hành tỷ giá, phát triển bền vững thị trường
vàng; hạn chế tình trạng đô la hóa, vàng hóa; hỗ trợ điều hành chính sách tiền
tệ và ổn định kinh tế vĩ mô.
- Tạo môi trường cho các tổ chức tín dụng
phát triển, đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường nội địa, đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ theo hướng đổi
mới quy trình, thủ tục và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, trong đó nhấn mạnh năng lực tiếp cận ứng dụng của cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0 trong định hướng đổi mới hoạt động của ngành ngân
hàng. Tiếp tục chuyển đổi mạnh mẽ mô hình kinh doanh của các ngân hàng thương mại
theo hướng từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh số, cung ứng
các sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng số nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ về
thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn, triển khai các chỉ đạo của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về các mô hình thanh toán tại nông thôn, vùng sâu, vùng
xa gắn với triển khai Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia, phát triển thanh
toán điện tử phục vụ thương mại điện tử theo hướng hoàn thiện, tăng cường kết nối
giữa hạ tàng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng với hạ tầng thanh toán của
các đơn vị khác.
đ) Lĩnh vực bảo hiểm:
Hoàn thiện các cơ chế, chính sách
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm; nâng cao tính an toàn hệ thống, hiệu quả hoạt
động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm; hỗ trợ các doanh
nghiệp phát triển và đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm; đa dạng và chuyên nghiệp
hóa các kênh phân phối bảo hiểm; tăng cường hiệu quả quản lý của Nhà nước về
kinh doanh bảo hiểm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế và hội nhập trong lĩnh vực bảo hiểm.
2. Phát triển
các ngành dịch vụ khác
a) Dịch vụ khoa học và công nghệ
- Nghiên cứu, thực hiện đổi mới mạnh mẽ, đồng
bộ cơ chế quản lý, tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; nâng cao hiệu quả
hoạt động khoa học và công nghệ.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, sử dụng
cán bộ có trình độ cao trên một số lĩnh vực phù hợp với nhu cầu, điều kiện phát
triển của tỉnh. Tập trung nghiên cứu, triển khai các chương trình, nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chủ lực của địa
phương.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi mới
công nghệ. Tăng cường hợp tác với các trường đại học, các viện nghiên cứu trong
và ngoài nước trong thu hút
các chuyên gia, nhà khoa học đến công tác tại tỉnh.
- Phát triển hoạt động dịch vụ đánh
giá sự phù hợp, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường. Hoàn thiện hàng
rào kỹ thuật trong thương mại phục vụ xuất nhập khẩu. Áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế.
- Phát triển dịch vụ cung cấp, tổng hợp
- phân tích thông tin, số liệu thống kê về khoa học và công nghệ bảo đảm chất
lượng, đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, dự báo, hoạch định chiến lược,
chính sách phát triển, sản xuất kinh doanh. Phát triển dịch vụ về tư vấn, đào tạo,
bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong các
lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình
phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030 theo Quyết
định số 3040/QĐ-UBND ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh Kiên Giang. Phát triển mạng
lưới các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; khuyến khích
phát triển các dịch vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ, bảo hộ tài sản sở hữu trí
tuệ.
b) Dịch vụ phân phối
- Xây dựng các chính sách ưu đãi, phát
triển hạ tầng thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Rà soát, sửa đổi, bổ
sung chính sách phát triển thương mại nông thôn, xúc tiến thương mại phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương.
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển
thương mại điện tử của tỉnh theo từng giai đoạn, tranh thủ nguồn hỗ trợ từ
Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia.
- Hoàn thiện hạ tầng bán lẻ truyền thống,
tiếp tục thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý, xã hội hóa đầu tư chợ trên địa
bàn tỉnh. Thu hút đầu tư các loại hình thương mại hiện đại như: trung tâm
thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm, siêu thị, siêu thị mini,...
- Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng thương
mại điện tử trong các doanh nghiệp phân phối, logistics; thúc đẩy ứng dụng
thương mại điện tử trong việc truy xuất nguồn hàng vào hệ thống hạ tầng thương
mại như: siêu thị, chợ. Hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh kết nối với các nền tảng
thương mại điện tử quốc tế như: Amazon, Alibaba, Lazada,...
c) Dịch vụ y tế
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống
tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận
và được cung cấp dịch vụ y tế thuận lợi. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch
phát triển xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ y tế. Khuyến khích đầu tư phát triển
các cơ sở hành nghề y dược ngoài công lập, đặc biệt là các bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa, các phòng khám đa khoa tư nhân theo đúng quy định; tăng tỷ lệ giường
bệnh của khu vực kinh tế tư nhân; tăng các dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm
chuẩn do khu vực kinh tế tư nhân cung cấp.
- Tăng cường thực hiện có hiệu quả Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập tại các cơ sở y tế công lập. Thực hiện có hiệu quả
phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh; tăng cường đào tạo, luân phiên cán bộ y
tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới, các tuyến có đủ năng lực thực hiện
danh mục dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến, tiến tới bảo đảm chất lượng từng dịch
vụ giữa các tuyến; phát triển y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại trong
phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, nâng cao sức khỏe.
- Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ
y tế:
+ Thực hiện chăm sóc sức khỏe toàn
dân, tổ chức cung cấp dịch vụ y tế công, bảo đảm các dịch vụ y tế cơ bản; phấn
đấu trên 95% dân số được quản lý, theo dõi, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe.
+ Nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh
và hiệu quả hoạt động y tế cơ sở, ứng phó kịp thời các vấn đề khẩn cấp, sự cố
môi trường, bảo đảm an ninh y tế, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
thông tin trong khám, chữa bệnh. Phát triển mạnh y học cổ truyền kết hợp với y
học hiện đại.
- Đổi mới căn bản, toàn diện công tác
đào tạo nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu cả về y đức và chuyên môn.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe; ứng dụng trí tuệ
nhân tạo trong y tế. Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế.
d) Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
- Tiếp tục thực hiện thoái vốn Nhà nước,
cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước.
Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân;
xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập các doanh nghiệp tư
nhân, tạo điều kiện để kinh tế tư nhân đầu tư, phát triển sản xuất; thực hiện
quyền tự do kinh doanh, quyền sở hữu tài sản, quyền tiếp cận thông tin, các loại
thị trường và các dịch vụ xã hội; xóa bỏ các rào cản, chính sách, các biện pháp
hành chính gây bất bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực, nhất là vốn và đất đai.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công; thực hiện cơ chế
hợp tác công - tư trong đầu tư, khai thác, sử dụng, kinh doanh các dự án, công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện hiệu quả chương trình hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp, tôn vinh doanh nghiệp; hỗ trợ, khuyến khích doanh
nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao năng suất lao động. Xây dựng doanh nghiệp đầu đàn, mũi nhọn
theo từng lĩnh vực có đủ năng lực phát triển, đầu kéo cho các doanh nghiệp cùng
phát triển.
- Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể, chú trọng phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp, dịch vụ,
thương mại. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh mở rộng quy mô,
nâng cao hiệu quả hoạt động, tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức
hợp tác xã hoặc chuyển đổi sang hoạt động kinh doanh theo mô hình doanh nghiệp.
- Đổi mới phương thức quản lý Nhà nước
hành chính sang phục vụ doanh nghiệp. Hoàn thiện chính sách thu hút, hợp tác đầu
tư nước ngoài có tính cạnh tranh cao, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo
vệ môi trường là tiêu chí quan trọng để đánh giá. Xây dựng cơ chế khuyến khích
để tăng liên kết giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước đối với các lĩnh vực
cần ưu tiên thu hút, các dự án có công nghệ mới, tiên tiến, công nghệ sạch, quản
trị hiện đại, giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất
và cung ứng trong và ngoài nước, đặc biệt là các dự án tạo ra chuỗi giá trị, giải
quyết nhiều việc làm cho người lao động.
đ) Dịch vụ giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại mạng
lưới cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng ổn định,
có quy mô hợp lý, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu học tập của
Nhân dân; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các
cấp, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, thực hiện có hiệu quả chương trình
giáo dục phổ thông mới; đẩy mạnh thực hiện định hướng nghề nghiệp và phân luồng
trong giáo dục phổ thông.
- Sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng mở, đảm bảo quy mô, cơ cấu, hợp lý về
ngành, nghề, trình độ đào tạo, vùng miền, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng
chất lượng; tăng cường tính tự chủ cho các đơn vị; nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quan tâm đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị.
- Tăng cường công tác kiểm định, đánh
giá chất lượng giáo dục; công khai điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, cam kết
chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong giáo dục, đào tạo và ứng dụng mô hình giáo dục, đào tạo mới trên nền
tảng công nghệ thông tin như trên internet, trên thiết bị di động; khuyến khích
các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục, đào tạo để đáp ứng
nhu cầu về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, nhất là trong các ngành có
nhu cầu cao.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, nâng
cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục. Huy động sự tham gia của toàn xã hội để đầu
tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo; khuyến
khích các tổ chức, cá nhân mở trường, lớp ngoài công lập.
- Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn quốc
tế trong quá trình dạy học và kiểm định chất lượng giáo dục. Triển khai nhân rộng
các chương trình đào tạo chuẩn quốc tế được chuyển giao từ các nước: Đức, Úc,...
e) Nghệ thuật biểu diễn; quảng cáo; mỹ
thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; du lịch văn hóa, thể thao
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số
60/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Tăng cường
công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp,
các ngành, địa phương và toàn xã hội về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp
văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng cao nhận thức của các
doanh nghiệp trong việc đầu tư cho văn hóa như là một phần chiến lược kinh
doanh và thể hiện trách
nhiệm với xã hội, cộng đồng. Huy động sự tham gia rộng rãi, có hiệu quả của các
phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa, nhằm thu hút sự quan tâm của xã hội, thu hút các nguồn lực
trong tỉnh, ngoài tỉnh và ngoài nước
đầu tư cho các ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế
phối hợp có hiệu quả giữa các ngành, các cấp bảo đảm đồng bộ, tránh chồng chéo,
trùng lặp nhằm thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa. Xây dựng,
hoàn thiện và ban hành các cơ chế, chính sách phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa trong thời kỳ mới nhằm cải thiện điều kiện kinh doanh sản phẩm,
dịch vụ văn hóa, nâng cao hiệu quả việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các
quyền liên quan, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường; các chính sách
ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các
doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch về phát triển nguồn
nhân lực, thúc đẩy trao đổi kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, đào tạo
nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho các ngành công nghiệp văn hóa: điện ảnh; nghệ
thuật biểu diễn; mỹ thuật, triển lãm và nhiếp ảnh; quảng cáo; du lịch văn hóa.
Tăng cường liên kết, hợp tác để các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, các trường
dạy nghề tham gia vào phát triển nguồn nhân lực nói riêng cũng như phát triển
các ngành công nghiệp văn hóa nói chung. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, thực
thi về quyền tác giả, quyền liên quan; thường xuyên tập huấn chuyên môn về bảo
vệ bản quyền và thu phí bản quyền có hiệu quả. Có chế độ đãi ngộ phù hợp để thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm chuyên
môn đến tỉnh làm việc.
- Nghiên cứu, ứng dụng, nhân rộng và
chuyển giao thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản
xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ văn
hóa; thực hiện đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các ngành công nghiệp
văn hóa.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi, đẩy mạnh
tuyên truyền, xúc tiến đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa sẵn có lợi
thế, tiềm năng như: nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, sản phẩm làng nghề truyền
thống, du lịch văn hóa. Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước tăng
cường đầu tư vào các hoạt động sáng tạo văn hóa, sản xuất các sản phẩm và dịch
vụ văn hóa; tạo môi trường pháp lý thuận lợi, hỗ trợ đầu tư phát triển nguồn
nhân lực, quảng bá, phát triển thị trường văn hóa, tạo mối liên kết thị trường
về ngành nghề, thương hiệu cho các ngành công nghiệp văn hóa. Tăng cường vai
trò của các tổ chức hiệp hội ngành nghề trong việc đầu tư, hỗ trợ phát triển
các hoạt động sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng các sản phẩm
dịch vụ văn hóa.
- Từng bước hình thánh cộng đồng người
tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ văn hóa trong nước thông qua hoạt động quảng bá,
nâng cao khả năng tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công
chúng; phát huy vai trò tuyên truyền, giáo
dục của các đơn vị, tổ chức văn hóa nhằm phát triển công chúng, người tiêu dùng
về năng lực hiểu biết, cảm thụ các sản phẩm, dịch vụ văn hóa. Nâng cao năng lực
sản xuất và sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ
văn hóa có chất lượng cao tham gia vào thị trường văn hóa trong nước và quốc tế: xây dựng
thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng cao.
- Tổ chức các sự kiện văn hóa nghệ thuật
quốc tế tại địa phương, có uy tín khu vực và thế giới, thu hút sự tham gia của
các nghệ sĩ và các tổ chức văn hóa nghệ thuật có uy tín, được đông đảo công
chúng quan tâm. Xây dựng và triển khai các chương trình quảng bá thương hiệu sản
phẩm, dịch vụ văn hóa, thương hiệu doanh nghiệp văn hóa, các tài năng tiêu biểu
về văn hóa của Kiên Giang tại các hội chợ quốc tế, liên hoan quốc tế, tuần văn
hóa Việt Nam tại các nước; lồng ghép các chương trình quảng bá phát triển công
nghiệp văn hóa gắn với các sự kiện ngoại giao. Đẩy mạnh sản xuất sản phẩm, dịch
vụ văn hóa, mở rộng giao lưu, trao đổi văn hóa với một số nước trong khu vực và
thế giới phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển dịch
vụ thể dục thể thao, tạo cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp, cá nhân; tạo
thuận lợi cho người dân được hưởng lợi từ các dịch vụ này, góp phần đưa phong
trào thể dục thể thao ngày càng phát triển.
III. NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN
- Nguồn lực kinh tế - xã hội để thực
hiện: vốn ngân sách Nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và nguồn vốn
huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Đối với nguồn vốn ngân sách
Nhà nước, thực hiện theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Ngoài ra, đẩy mạnh việc huy động các
nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước
tham gia thực hiện Chiến lược này theo quy định pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh về phát triển khu vực dịch vụ của tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố thu hút nguồn lực trong và ngoài nước
đầu tư vào các ngành dịch vụ.
c) Lồng ghép thực hiện các mục tiêu của
Chương trình hành động với các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
05 năm và hàng năm của tỉnh.
d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đánh giá về việc thực hiện Chiến lược của các ngành, lĩnh vực, địa phương; kịp thời
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp để giải quyết đối với những khó
khăn, vướng mắc phát sinh.
đ) Tổng hợp tình hình thực hiện Chiến
lược định kỳ hằng năm, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư; tổ chức sơ kết tình hình thực hiện Chiến lược vào năm 2025 và tổng kết
tình hình thực hiện Chiến lược vào năm 2030.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND
các huyện, thành phố
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các
huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ, chủ động lồng ghép các nội dung triển
khai thực hiện Chiến lược của Trung ương và Chương trình hành động của tỉnh vào
các nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thường xuyên
kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ vào tháng 12 hàng năm, đánh giá tình hình thực
hiện Chiến lược và báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược trong các ngành, lĩnh vực
dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh.
Trên đây là Chương trình hành động thực
hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Yêu cầu Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tập trung triển
khai thực hiện./.