Quyết định 3041/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực có lợi thế cạnh tranh để tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Thái Bình đến năm 2020

Số hiệu 3041/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/12/2013
Ngày có hiệu lực 30/12/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Phạm Văn Xuyên
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại,Xuất nhập khẩu

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3041/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 30 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIÊC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC CÓ LỢI THẾ CẠNH TRANH ĐỂ TĂNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 55/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương về ban hanh Quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp;

Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 79/TTr-SCT ngày 25/12/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực có lợi thế cạnh tranh để tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Thái Bình đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Xác định, lựa chọn sản phẩm công nghiệp chủ lực đến năm 2020:

- Dệt may (vải các loại, thêu, xơ Polyeste, sợi, khăn các loại, quần áo may sẵn, giày da).

- Nông sản, thực phẩm, thủy hải sản (gạo, ớt, tỏi, thịt lợn, ngao, sứa, cá rô phi đơn tính).

- Thiết bị điện, điện tử.

- Thủy tinh cao cấp, pha lê, sứ vệ sinh, gạch ốp lát.

- Hàng thủ công mỹ nghệ (chạm bạc, đỗ gỗ, mây tre đan, vật liệu tết bện).

2. Quan điểm phát triển:

- Phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực phù hợp với quy hoạch phát triển chung ngành công nghiệp của tỉnh, trên cơ sở khai thác tốt lợi thế của tỉnh về tài nguyên thiên nhiên và lao động, cùng với sự tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài thông qua các chính sách phù hợp nhằm phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực đạt tốc độ phát triển nhanh và bền vững với nên tảng là công nghiệp công nghệ cao, quy mô lớn.

- Tập trung vào phát triển công nghiệp chế biến có lợi thế về nguyên liệu; các sản phẩm công nghiệp hiện có vị thế cạnh tranh tốt trên thị trường nội địa và xuất khẩu; tăng cường chuyên môn hóa và hợp tác hóa, tập trung có chọn lọc vào một số sản phẩm mang lại giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm xuất khẩu và thay thế sản phẩm nhập khẩu.

- Phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có khả năng cạnh tranh cao; ưu tiên những mặt hàng hiện chiếm tỷ trọng cao trong ngành công nghiệp, tạo động lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.

- Phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực phải tạo thành liên kết chuỗi và liên kết vùng, tạo ra các khu vực sản xuất tập trung với quy mô lớn, tiến tới hình thành các khu kinh tế đủ mạnh, có khả năng tham gia cạnh tranh trên phạm vi khu vực và toàn cầu; kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo môi trường sinh thái, cảnh quan du lịch, giữa hiệu quả kinh tế xã hội với an ninh quốc phòng.

3. Mục tiêu:

3.1. Mục tiêu chung:

- Khuyến khích đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực với quy mô lớn, công nghệ tiên tiến, hiện đại, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng, mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, đóng góp tỷ trọng lớn trong ngành công nghiệp của tỉnh.

- Tạo sự vượt trội của sản phẩm công nghiệp chủ lực về số lượng, chất lượng, kim ngạch xuất khẩu so với các sản phẩm công nghiệp khác của tỉnh; giữ vai trò chủ đạo trong hàng hóa xuất khẩu, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

- Hình thành các vùng chuyên canh sản xuất rau màu theo hướng sản xuất hàng hóa lớn; gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch, sản xuất theo quy trình an toàn và GAP.

3.2. Mục tiêu cụ thể:

- Giá trị sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực đến năm 2015 đạt 26.958 tỷ đồng và đến năm 2020 đạt 56.207 tỷ đồng, chiếm 65% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2013-2015 là 11,0%; giai đoạn 2016-2020 là 16,5%.

- Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chủ lực đến năm 2015 đạt 874,5 triệu USD và đến năm 2020 đạt 1.436 triệu USD; chiếm 89,76% kim ngạch xuất khẩu ngành công nghiệp của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng bình quân là 9,6%.

4. Định hướng phát triển:

[...]