Quyết định 1022/QĐ-UBND năm 2019 hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐND sửa đổi quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020 kèm theo Nghị quyết 08/2017/NQ-HĐND

Số hiệu 1022/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/06/2019
Ngày có hiệu lực 25/06/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Đỗ Thị Minh Hoa
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1022/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 25 tháng 6 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ: 04/2019/NQ-HĐND NGÀY 17/4/2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG HÓA TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ: 08/2017/NQ-HĐND NGÀY 11/4/2017

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số: 04/2019/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số: 08/2017/NQ-HĐND ngày 11/4/2017;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 89/Tr-SNN ngày 21/6/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số: 04/2019/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số: 08/2017/NQ-HĐND ngày 11/4/2017.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn; Giám đốc các Ngân hàng thương mại chi nhánh tỉnh Bắc Kạn; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ: 04/2019/NQ-HĐND NGÀY 17/4/2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HÀNG HÓA TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ: 08/2017/NQ-HĐND NGÀY 11/4/2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1022/QĐ-UBND ngày 25/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

- Cơ sở sản xuất miến dong, gồm: Các cơ sở sản xuất (Hộ sản xuất kinh doanh miến dong), tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất miến dong.

- Đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở sản xuất miến dong, gồm: Nhà xưởng, máy móc, dây chuyền sản xuất...

- Cơ sở sản xuất miến dong đầu tư mới cơ sở vật chất: Là cơ sở sản xuất lần đầu đầu tư mới cơ sở vật chất để sản xuất, chế biến miến dong.

- Cơ sở sản xuất miến dong đầu tư nâng công suất chế biến: Là cơ sở đang hoạt động sản xuất, chế biến miến, nay đầu tư thêm cơ sở vật chất để mở rộng quy mô, nâng công suất, tăng thêm sản lượng miến.

II. NỘI DUNG HƯỚNG DẪN

1. Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất miến dong (Khoản 2, Điều 1, Nghị quyết số: 04/2019/NQ-HĐND ngày 17/4/2019)

1.1. Đối tượng hỗ trợ

Các cơ sở sản xuất miến dong trên địa bàn tỉnh.

1.2. Nội dung và mức hỗ trợ

- Đối với cơ sở sản xuất miến dong được đầu tư xây dựng mới: Hỗ trợ 50% vốn đầu tư cơ sở vật chất khi đạt công suất tối thiểu 100 tấn miến/năm.

- Đối với cơ sở sản xuất miến dong đầu tư nâng công suất chế biến miến:

+ Cơ sở sản xuất miến dong đang hoạt động đạt sản lượng miến dưới 100 tấn/năm thực hiện đầu tư nâng công suất chế biến tăng thêm để đạt tối thiểu 100 tấn/năm trở lên thì được hỗ trợ 50% vốn đầu tư cơ sở vật chất tăng thêm, mức hỗ trợ tối đa không quá 02 tỷ đồng.

[...]