ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3037/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013 (hiệu lực thi hành ngày 01 tháng
7 năm 2014);
Căn cứ Chỉ thị số 21-CT-TW
ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 77/2014/QH13
ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Chỉ thị số 30/CT-TTg
ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg
ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản
và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
365/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2015;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 06 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 84/2014/NĐ -CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Chỉ thị số 12-CT/TU
ngày 01 tháng 02 năm 2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị
số 21-CT-TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
Căn cứ Kế hoạch số 778/KH-UBND
ngày 21 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển khai thực hiện
Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 01 tháng 02 năm 2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Công văn số 4174/STC -NS ngày 10 tháng 6 năm 2015 về xây dựng Chương trình hành
động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Thành phố triển khai nhiệm vụ
công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các
Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Quận - Huyện, Tổng Giám đốc, Giám
đốc các Tổng Công ty, Công ty TNHH Một thành viên 100% vốn Nhà nước, các đơn vị
và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: các PVP;
- Phòng TCTMDV, các Phòng CV;
- Lưu: VT, (TM-V) D.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hồng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3037/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân Thành phố )
Năm 2015 là năm
cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước 5 năm
2011 - 2015, tạo cơ sở quan trọng cho kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 tiếp theo.
Việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2015 nhằm thực hiện tốt Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí , để góp phần hoàn thành các nhiệm vụ kinh
tế - xã hội năm 2015;
Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2015 như sau:
A. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
I. Mục tiêu
- Nâng cao ý thức
trách nhiệm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng các
nguồn lực nhà nước cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, đảm
bảo an sinh xã hội và các nhiệm vụ quan trọng cấp bách khác; quản lý, khai thác
có hiệu quả nguồn thu và tăng cường chống thất thu ngân sách nhà nước.
- Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, doanh nghiệp nhà nước xây
dựng Chương trình hành động về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và từng cơ quan đơn vị, tổ
chức; đồng thời quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức và công dân nhận
thức sâu sắc, có trách nhiệm cao hơn về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí .
II. Yêu cầu
- Chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải thiết thực, có tính khả thi, sát với
điều kiện thực tiễn, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực hơn; đồng thời phải
đề ra các nhiệm vụ, biện pháp cụ thể, rõ ràng nhằm tăng cường thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện theo dõi, tổng hợp và chế độ báo
cáo theo yêu cầu.
- Tổ chức tốt
việc học tập quán triệt đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí . Triển khai hoàn thiện các cơ chế quản lý mua sắm và
trang bị tài sản tại các đơn vị, xây dựng các biện pháp thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, định mức kinh tế kỹ thuật,
chế độ quản lý, sử dụng ngân sách, vốn và tài sản nhà nước trong sản xuất kinh
doanh.
B. NỘI DUNG:
I. Tổ chức học
tập, nghiên cứu, quán triệt các văn bản triển khai thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân
các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần
chúng có trách nhiệm thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt các văn bản liên
quan đến công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ; tuyên truyền sâu rộng
đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng
cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ
thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan
Báo chí, Đài phát thanh truyền hình đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện
đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; thường xuyên xây dựng các
chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
II. Rà soát,
bổ sung, sửa đổi hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết
kiệm chống lãng phí
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân
các quận - huyện, doanh nghiệp nhà nước thực hiện rà soát các định mức, tiêu
chuẩn, chế độ; định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên, nhiên,
vật liệu; định mức khai thác và sử dụng máy móc, thiết bị; đơn giá tiền lương
trong các lĩnh vực quản lý để sửa đổi, bổ sung ban hành theo đúng thẩm quyền;
thực hiện nghiêm các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành; công khai định
mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật nhằm tạo điều kiện cho
việc giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; trong đó tập trung vào các
lĩnh vực như: quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản
lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi, dịch vụ công
cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên;
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Các cơ quan,
đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính cần rà soát lại Quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị mình để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp trên tinh
thần tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng định mức phân bổ chi thường xuyên làm cơ sở phân bổ dự toán
chi thường xuyên cho các đơn vị, các quận - huyện đảm bảo hợp lý, phù hợp với
điều kiện thực tế, khả năng cân đối ngân sách.
III. Thực hiện
công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân
các quận - huyện chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm
tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ; đồng thời, tăng
cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai, đưa công
tác công khai thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước. Đặc
biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban
nhân dân các quận - huyện và các doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện công khai
theo đúng quy định của pháp luật, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định tại Quyết
định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và
các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính; công khai mua sắm, sử dụng trang thiết
bị làm việc, phương tiện đi lại; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan,
đơn vị, tổ chức. Thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử
nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của thanh tra nhân dân, qua đó phát huy sức mạnh tập thể
trong công tác giám sát việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí .
Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng qua Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời tăng cường vai trò
của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản
lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư. Qua quá trình giám sát
nhằm phát hiện, kiến nghị về các việc làm vi phạm các quy định về quản lý đầu
tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất
thoát vốn và tài sản nhà nước.
IV. Nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể
1. Quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước:
Các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các quận - huyện tập trung triển khai:
a) Thực hiện
nghiêm quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật trong
tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng,
kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước.
- Việc lập, thẩm
định, phê duyệt, phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước phải đúng thẩm
quyền, trình tự, nội dung, đối tượng và thời gian theo quy định; đúng định mức,
tiêu chuẩn, chế độ, đảm bảo công bằng công khai, minh bạch.
Việc lập, thẩm
định, xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước phải căn cứ vào định
mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo đúng
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực về quyết toán ngân sách nhà nước của đơn vị mình, cấp
mình và có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà
nước cho cơ quan, tổ chức, trực thuộc theo đúng quy định của pháp luật.
- Thủ trưởng các
cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chỉ
đạo thực hiện đúng các quy định của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố về cử
cán bộ lãnh đạo tham gia các đoàn công tác nước ngoài và hạn chế tối đa các
đoàn tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm nước ngoài chưa thực sự cần thiết.
b) Tiếp tục thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
của Chính phủ. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, tiếp tục thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính gắn với tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập . Đồng thời, mở rộng và đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đối với các lĩnh vực
sự nghiệp.
Các cơ quan, tổ
chức căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc và nhu cầu thực tế sử dụng
để xây dựng phương án sử dụng các khoản kinh phí cụ thể, thống nhất, công khai
minh bạch và giao khoán đến người quản lý, sử dụng trực tiếp.
c) Rà soát các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền
tuyển chọn và phê duyệt. Thực hiện cơ chế đấu thầu tuyển chọn cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ. Không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng
lặp, không khả thi. Thực hiện cơ chế khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ trên cơ sở định mức nghiên cứu khoa học, công nghệ và kết quả đầu
ra.
d) Rà soát, bảo
đảm các điều kiện để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
quốc gia theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; tổ chức lồng ghép các
chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm chi phí
quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho
đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
đ) Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao; khi tổ
chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung triển khai công
việc liên quan để đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, không phô trương hình thức. Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi
quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định. Đồng thời, các cơ quan, đơn vị
phải phấn đấu thực hiện:
- Tiết kiệm tối
thiểu 12% kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm; cử cán bộ, công chức, viên
chức đi công tác; tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm; sử dụng
điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí.
- Tiết kiệm tối
thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào. Không bố trí chi đoàn ra trong chi thường
xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện quản lý chặt chẽ đoàn ra,
đoàn vào đúng người, đúng mục đích và căn cứ trên dự toán và danh mục đoàn ra,
đoàn vào được phê duyệt từ đầu năm của mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước. Hạn chế tối đa các đoàn đi công tác nước ngoài bổ sung không theo dự
toán, danh mục từ đầu năm; chỉ tiến hành bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc
biệt cần thiết;
e) Việc mua sắm,
sửa chữa tài sản, phương tiện đi lại và trang thiết bị làm việc phải đảm bảo
đúng mục đích, đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Nhà nước; mua
sắm phải phục vụ thiết thực cho công việc. Đồng thời, các cơ quan, đơn vị ban
hành quy chế nội bộ về sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc; quy định chế độ
quản lý, sử dụng phương tiện đi lại với yêu cầu tiết kiệm, chống lãng phí phổ
biến đến từng bộ p hận, cá nhân sử dụng.
2. Quản lý đầu
tư xây dựng:
a) Công tác chống
lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản là nội dung trọng tâm yêu cầu tất cả các
cấp, các ngành phải thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị
quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy
chế quản lý đầu tư hiện hành của nhà nước, thực hiện đầu tư có tập trung, không
dàn trải để đảm bảo yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định rõ
trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gây lãng phí trong tất cả
các khâu của quá trình đầu tư; không phê duyệt các công trình, dự án khi không
bố trí đủ nguồn vốn thực hiện, xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng trong xây dựng
cơ bản.
b) Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các quận -
huyện tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đầu tư của các chủ đầu tư
và công tác giải ngân vốn đầu tư; tiếp tục đổi mới kế hoạch hóa công tác đầu tư
xây dựng cơ bản theo hướng chủ động cân đối các nguồn vốn từ đầu năm, các nguồn
vốn được bổ sung trong năm đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cải tiến quy trình, thủ tục thẩm định, thẩm
tra dự án để rút ngắn thời gian, đồng thời nâng cao chất lượng công tác khảo
sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án để phấn đấu tiết kiệm từ 10%
đến 15% tổng mức đầu tư.
Thực hiện rà
soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư
tập trung, đảm bảo các công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ. Tiến hành
rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự
cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp. Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình
giải ngân, thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự án, công trình phù hợp với
tiến độ và khả năng hoàn thành.
c) Các Sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các quận - huyện tăng cường thanh tra, kiểm tra, quản
lý đấu thầu, xử lý nghiêm minh các vi phạm về chất lượng và tiến độ công trình.
Các chủ đầu tư, ban quản lý dự án phải công khai dự án tại xã, phường, thị trấn
để đẩy mạnh sự giám sát của cộng đồng dân cư và các đoàn thể với các dự án trên
địa bàn.
d) Thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn
thành sử dụng vốn nhà nước.
e) Không tổ chức
lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các
công trình quan trọng quốc gia; công trình có giá trị lớn, có ý nghĩa quan
trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
3. Quản lý, sử
dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công:
a) Đất đai, trụ
sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản
lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm.
Các Sở, ban
ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các quận - huyện trong phạm vi quản lý của
mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà
công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ tiêu chuẩn quy định
để đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố quản lý thực hiện nghiêm Phương án sắp xếp lại,
xử lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước đã được phê duyệt. Không bố trí xây
dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp, sử dụng theo đúng tiêu
chuẩn, diện tích đã có.
b) Việc xây dựng
mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước phải trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế
độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trụ sở làm việc sử dụng không
đúng mục đích hoặc không sử dụng thì phải được thu hồi.
c) Sở Xây dựng
chủ trì phối hợp với đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, rà soát diện tích đất
đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ có để bố trí và sử dụng hợp lý, đúng đối
tượng, định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
4. Quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, công trình phúc lợi và dịch vụ công
cộng:
a) Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các quận huyện tập trung rà soát lại kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng
từng loại tài nguyên thiên nhiên, tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm tra
giám sát để tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, chú trọng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, tài nguyên
nước và các lĩnh vực ảnh hưởng đến môi trường. Tiếp tục rà soát tiến độ và tính
phù hợp trong sử dụng đất đối với các dự án khai thác sử dụng nguồn tài nguyên
nước; kiên quyết thu hồi hoặc không gia hạn giấy phép đối với những dự án sử
dụng đất không đúng mục đích, không tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường.
Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán chi, đấu thầu trong công tác vệ sinh môi
trường, công tác quét thu gom, vận chuyển, xử lý rác, thu phí thu gom, vận
chuyển, xử lý rác, nhằm nâng cao ý thức cộng đồng bảo vệ môi trường, thu hút
mạnh nguồn vốn trong xã hội để giảm một phần chi từ ngân sách..
b) Sở Giao thông
Vận tải chủ trì phối hợp với các cơ quan được giao quản lý, sử dụng công trình
phúc lợi công cộng (công viên, cầu, đường, vệ sinh môi trường,...), phải có kế
hoạch bảo quản, khai thác, tu bổ và sử dụng có hiệu quả; tiếp tục thực hiện cơ
chế khoán chi, đấu thầu công tác chăm sóc cây xanh, duy tu giao thông và thực
hiện đấu thầu vận chuyển hành khách công cộng để nâng cao chất lượng dịch vụ
công, tiết kiệm chi phí, giảm trợ giá.
5. Đào tạo,
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:
a) Sở Nội vụ chủ
trì phối hợp Sở Lao động, Thương binh và Xã hội rà soát lại các quy định về đào
tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước, tổ
chức, doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện; không để xảy ra tình trạng
mất cân đối giữa đào tạo với sử dụng lao động; tuyển dụng không phù hợp với nhu
cầu sử dụng lao động; sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với
chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, không phát huy hết năng lực, sở trường;
lãng phí thời gian, nguồn lực lao động; nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn
vị trong việc quản lý cán bộ.
b) Các Sở, ban
ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các quận - huyện phấn đấu tinh giản biên chế
hành chính ở mức tối đa trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc. Thực
hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế. Không tăng biên chế
cán bộ, công chức , viên chức trong năm 2015. Đối với số biên chế giảm do nghỉ
hưu, thôi việc, chuyển công tác, các đơn vị chỉ được bổ sung tối đa 50% số biên
chế giảm.
c) Về chống lãng
phí ngày, giờ lao động, sản xuất, kinh doanh trong khu vực nhà nước: Từng cơ
quan, đơn vị rà soát, bổ sung chế độ làm việc, thời gian làm việc, định mức lao
động, xác định các vị trí, chức danh công việc, nghiên cứu đánh giá các nguyên
nhân dẫn đến lãng phí thời gian lao động do bố trí, phân công không đúng người,
đúng việc. Rà soát, bổ sung quy chế, tiêu chuẩn về tuyển dụng lao động, bổ
nhiệm cán bộ. Xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động, xử lý công việc
khoa học, hợp lý, thực hiện cải cách hành chính. Việc tổ chức các cuộc họp, hội
nghị, hội thảo, tọa đàm, lễ kỷ niệm phải đảm bảo đúng mục đích, đúng thành
phần, đối tượng tham dự và tiết kiệm thời gian, chi phí.
Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành và xử lý công việc.
d) Tăng cường
kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chế, quy định về thời giờ làm việc, về sử
dụng thời gian lao động, về kỷ luật lao động, về chi trả lương, thưởng gắn với
năng suất lao động, kết quả sản xuất kinh doanh, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật.
Xây dựng bộ máy
tinh gọn, hoạt động hiệu quả, thường xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
tuyển dụng, luân chuyển, tạo điều kiện cho lao động, cán bộ công chức phát huy
hết khả năng, năng lực, sở trường công tác.
Đảm bảo công
khai, dân chủ về tuyển dụng lao động, bổ nhiệm cán bộ; chỉ tuyển dụng thêm lao
động, bổ nhiệm cán bộ khi thực sự có nhu cầu.
Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận - huyện có trách nhiệm công khai quy
trình, thủ tục, thực hiện cải cách hành chính khi giải quyết công việc liên
quan đến tổ chức, công dân; bố trí cán bộ, công chức có năng lực, trình độ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc nhằm tiết kiệm thời gian cho đơn vị, tổ
chức và công dân.
6. Quản lý, sử
dụng vốn và tài sản tại công ty TNHH có 100% vốn Nhà nước, Công ty cổ phần có
vốn Nhà nước tham gia:
a) Các Công ty
TNHH có 100% vốn Nhà nước và Công ty cổ phần có vốn Nhà nước tham gia căn cứ
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng,
ban hành các quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực được Nhà nước giao.
Tổng Giám đốc
(Giám đốc) các Tổng Công ty, Công ty TNHH Một thành viên điều hành đơn vị thực
hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào, ứng dụng công nghệ
mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh hàng xuất khẩu, tăng cường tiết kiệm
chi phí sản xuất kinh doanh; đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ
5% trở lên), tập trung giảm giá thành sản phẩm theo chỉ đạo của Chính phủ và
hướng dẫn của Bộ Tài chính. Tập trung vốn đầu tư vào ngành nghề sản xuất kinh
doanh chính. Rà soát các quyết định đầu tư, góp vốn mở rộng kinh doanh phải phù
hợp với ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp; không đầu tư dàn trải gây
lãng phí, thất thoát vốn của Nhà nước; kiên quyết cắt giảm, loại bỏ các dự án
kém hiệu quả, không cần thiết. Tập trung hoàn thành việc thoái vốn đã đầu tư
vào các ngành nghề không thuộc ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp
theo Đề án Tái cơ cấu doanh nghiệp 2013 - 2015 được Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt.
b) Thực hiện kiểm
toán bắt buộc và công khai tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước; phát hiện
kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng
phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên;
c) Sở Tài chính
phối hợp các Sở, ban ngành chức năng tăng cường giám sát đối với các doanh
nghiệp nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước giao; giám
sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại các Công ty Nhà nước
trong quá trình đầu tư, bảo lãnh tiền vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay,
cho vay, thuê và cho thuê thuộc thẩm quyền theo quy định của Nhà nước; giám sát
việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế trong đầu tư xây dựng, sản xuất -
kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp.
7. Đối với
hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân:
a) Các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện:
- Thường xuyên
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức,
viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu
dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục thực hiện cuộc
vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Triển khai cuộc
vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần
chúng: khu phố, khu dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xóa bỏ
các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong
xã hội; đưa các kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành tiêu chí xem
xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và các thành viên của mỗi tổ chức.
b) Sở Văn hóa và
Thể thao hướng dẫn việc triển khai thực hiện Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL
ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về việc
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội cũng như triển
khai Kế hoạch số 778/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
Thành phố; Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng biểu dương kịp thời các
gương tốt và tạo dư luận xã hội; lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế
của Nhà nước về việc cưới, việc tang và lễ hội. Gắn cuộc vận động “Toàn dân xây
dựng đời sống văn hóa khu dân cư” trong giai đoạn mới với việc thực hiện thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sinh hoạt của nhân dân.
c) Sở Công Thương
thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và tiếp tục triển khai công tác tiết kiệm
điện đến cơ quan, đơn vị, các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức.
V. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Thanh tra Thành phố xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng
điểm theo chủ trương của Trung ương và của Thành phố nhằm đảm bảo thực hiện
đúng các chế độ quy định và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cụ thể cần tập
trung vào các lĩnh vực sau:
a) Quản lý, sử dụng
đất đai; tài nguyên thiên nhiên;
b) Các dự án đầu
tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
d) Các Chương
trình mục tiêu quốc gia;
đ) Quản lý, sử
dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài;
h) Mua sắm, trang
bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc.
Thanh tra Thành
phố tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả thanh tra việc thực
hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế
hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra,
tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc. Đối với những vi phạm được phát
hiện trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề
xuất kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Cá nhân, tập thể
có thành tích sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành của nhà nước.
3. Các Sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các
quận - huyện chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình xử lý
dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua
kiểm tra, thanh tra những năm qua. Kịp thời xử lý vi phạm theo đúng quy định
của pháp luật; công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối
với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân
sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên
thiên nhiên và việc xử lý các hành vi vi phạm đó; quy định trách nhiệm về bồi
thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
VI. Tăng cường
thực hiện cải cách thủ tục hành chính làm cơ sở cho việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí
Thủ trưởng các
Sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận - huyện nghiêm túc thực hiện
cải cách thủ tục hành chính làm cơ sở cho việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, cụ thể:
- Tiếp tục thực
hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính, trong đó tập trung vào các lĩnh
vực: quản lý đất đai, nhà ở; xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; xét duyệt dự
án; xuất, nhập khẩu; thuế; hải quan; bảo hiểm, chính sách xã hội.
- Đối với các
lĩnh vực thường xuyên phải tiếp xúc và xử lý công việc với người dân và doanh
nghiệp: Thực hiện hệ thống hóa những quy định về thủ tục, giấy tờ, thời hạn
giải quyết đối với từng loại công việc. Công bố công khai trên báo, đài địa
phương, trang thông tin điện tử, tại trụ sở cơ quan, đơn vị để làm căn cứ cho
nhân dân thực hiện và giám sát thực hiện.
- Chủ động phối
hợp với các cơ quan liên quan rà soát lại bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị mình, kịp thời chuyển tải thông tin tới người dân
và doanh nghiệp về cơ chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức và công khai địa chỉ email, số điện thoại của cơ quan đơn vị để người dân,
doanh nghiệp biết khi cần liên hệ và giải quyết công việc được thuận tiện.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận - huyện căn cứ Chương trình hành động thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí này, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, các
văn bản chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố
thực hiện xây dựng Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
của ngành mình, cấp mình.
2. Các Sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các
quận - huyện báo cáo, kiểm điểm tình hình thực hiện thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí theo các nội dung, lĩnh vực quy định tại Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và Chương trình hành động này (tổng hợp theo ngành, địa bàn) gửi
Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Tài chính theo
thời gian cụ thể:
- Báo cáo 6 tháng
đầu năm gửi trước ngày 02 tháng 7 hàng năm.
- Báo cáo cả năm
gửi trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
3. Giao Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị liên
quan kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố và tổng hợp kết quả thực hiện, báo
cáo Bộ Tài chính theo quy định.
4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu
có vướng mắc , các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận - huyện
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ