ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 13 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BẠC LIÊU VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định
số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại,
xử lý kỷ luật và xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
Căn cứ Quyết định
số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí;
Căn cứ Chỉ thị
số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của
Sở Tài chính tại Tờ trình số 317/TTr-STC ngày 06/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014.
Điều 2. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và Giám đốc các doanh nghiệp
nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Chiến
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2014 của
UBND tỉnh Bạc Liêu)
Để thực hiện tốt
Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 quy định về việc ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK,
CLP); Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 về việc tăng cường thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí của Thủ tướng Chính phủ và Kết luận số 34-KL/TU ngày 29/7/2013 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XIV) về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
UBND tỉnh xây dựng
Chương trình hành động thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 với
những nội dung như sau:
I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ TRONG THỜI GIAN QUA
Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, được đông đảo quần
chúng nhân dân đồng tình. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh đã tổ chức, điều hành thực hiện đạt được một số kết quả cơ bản như
sau:
- Về mặt chủ
trương: UBND tỉnh đã ban hành các quyết định, chỉ thị, văn bản cụ thể hóa các
chính sách, quy định của Trung ương, của Tỉnh ủy về thực hiện thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Nghiêm cấm cán bộ, công chức tổ chức đám tiệc, cưới hỏi, ma
chay... Mang tính vụ lợi;
- Về cơ chế điều
hành: Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, mở rộng việc giao quyền tự chủ tài
chính cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, từ đó đã phát huy
được sự chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc
quản lý, sử dụng ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả;
- Việc sử dụng
ngân sách để trang bị, mua sắm tài sản và một số khoản chi tiêu theo quy định
chung của nhà nước như: Về trang bị và sử dụng xe ô tô công của các cơ quan,
đơn vị trong tỉnh thực hiện đúng quy định của Trung ương về tiêu chuẩn, giá
mua, riêng số lượng cụ thể của từng đơn vị phần lớn là thấp hơn định mức chung;
về trang bị và thanh toán cước phí điện thoại công vụ (gồm điện thoại di động
và điện thoại cố định tại nhà riêng) được thực hiện đúng đối tượng, định mức
thanh toán... Các nội dung chi hoạt động thường xuyên khác như: Công tác phí, hội
nghị, hội thảo trong và ngoài nước, tổng kết, sơ kết, việc tổ chức lễ tân, tiếp
khách... Phần lớn đã được các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc, tiết kiệm;
- Về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong tiêu dùng của nhân dân: Do thường xuyên tập trung
làm tốt công tác tuyên truyền, vận động việc tổ chức lễ tang, cưới hỏi, lễ hội...
Theo hướng văn minh, tiết kiệm; tiết kiệm trong chi tiêu để đầu tư vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, tham gia mua công trái, trái phiếu Chính phủ để xây dựng
các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội... Nên đã tạo ra được ý thức tự giác,
chấp hành ngày càng tốt hơn trong phần lớn quần chúng, nhân dân.
Tuy nhiên bên cạnh
những mặt làm được, vẫn còn những tồn tại, hạn chế như:
- Nhiều cơ quan,
đơn vị chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể về thực hiện thực hành tiết kiệm chống
lãng phí ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình để làm cơ sở tổ chức triển khai thực
hiện, chỉ triển khai một cách chung chung theo các nội dung, quy định của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh; bên cạnh đó một số cơ quan, đơn vị chỉ thực hiện theo kiểu khẩu hiệu,
phong trào khi có ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
- Cho đến nay vẫn
còn một vài cơ quan, đơn vị, địa phương chưa triển khai thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính, thông qua việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế sử dụng
tài sản công theo quy định; chưa đảm bảo đúng chế độ quy định đối với một số
khoản chi về hội nghị, tiếp khách; còn lãng phí trong sử dụng tài sản, điện, nước
cơ quan...
- Vẫn còn tình trạng
lãng phí trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là trong công tác quy hoạch,
lập kế hoạch bố trí, quản lý sử dụng vốn, quản lý thực hiện đầu tư và quyết
toán công trình;
Nguyên nhân cơ bản
của tình trạng trên là do công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí chưa được
các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp và nhân dân quan tâm đúng mức, chưa thường
xuyên xây dựng thành các chương trình, kế hoạch cụ thể để tập trung tổ chức triển
khai thực hiện tại đơn vị, địa phương mình… Nên hiệu quả đạt được chưa tương xứng
với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
II. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Nhằm ngăn chặn
và đẩy lùi tình trạng lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn
lực của tỉnh nhà cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao ý thức
trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công
chức, viên chức và của nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Xác định rõ mục
tiêu, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, chỉ tiêu, tiêu chí cụ thể đánh giá tiết kiệm
cho ngành, lĩnh vực nhằm nâng cao ý thức và hành động thiết thực trong việc thực
hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong mọi hoạt động của các cơ quan,
đơn vị, địa phương và tiêu dùng của nhân dân trong đời sống xã hội.
2. Yêu cầu
- Xây dựng chương
trình hành động gắn với nhiệm vụ cải cách hành chính và ban hành đầy đủ, kịp thời
các văn bản có liên quan để hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí đối với các nội dung thuộc thẩm quyền quy định của địa
phương.
- Các ngành, các cấp,
đơn vị, địa phương cần cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Qua đó làm cho mọi công dân hiểu rõ ý nghĩa thiết
thực của việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo được ý thức tự giác ở mỗi
cá nhân thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm góp phần
thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện ngay
và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2014 làm tiền đề cho những năm tiếp
theo.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Triển khai,
quán triệt, hướng dẫn, tuyên truyền, học tập, nghiên cứu thực hiện Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Tổ chức phổ biến,
quán triệt đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động: Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày
26/11/2013; các kết luận, chỉ thị, nghị quyết của Trung ương Đảng và của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ về THTK, CLP (Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của
BCH Trung ương Đảng Khóa XI về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của
Ban Bí thư về việc đẩy mạnh THTK, CLP; Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của
Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày
25/5/2012 của BCH Trung ương Đảng; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường THTK, CLP; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
29/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường THTK, CLP trong quản lý, khai
thác và sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại doanh nghiệp nhà nước,...),
tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng dưới mọi hình thức
thích hợp.
- Tập trung rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương đã ban hành trên tất cả các
lĩnh vực (tài chính, ngân sách, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài
nguyên...) có liên quan đến việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm có sự
điều chỉnh, thay đổi, bổ sung hợp lý, đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành.
- Các cơ quan,
ban, ngành, đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng chương
trình hành động thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý, gắn với nhiệm vụ cải cách hành
chính, xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá tiết kiệm cho cơ quan,
đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý; đề ra các biện pháp THTK, CLP trong
phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý theo thẩm quyền gắn với mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc; đồng
thời chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc học tập, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên và quần chúng
nhân dân nhằm tăng cường sự hiểu biết pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật, tạo sự chuyển biến rõ nét trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở
từng cơ quan, đơn vị, địa phương, xóm, ấp cho đến từng gia đình, cá nhân.
2. Xây dựng hệ thống
các chế độ, tiêu chuẩn, định mức làm cơ sở thực hiện thực hành tiết kiệm chống
lãng phí
Để thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp về THTK, CLP trong lĩnh vực, phạm vi quản lý được
phân công theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. Các sở, ngành cấp tỉnh
căn cứ chức năng quản lý nhà nước được giao, tập trung rà soát các tiêu chuẩn
quản lý, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính thuộc lĩnh vực
ngành mình, tổng hợp trình cấp thẩm quyền điều chỉnh, ban hành bổ sung phù hợp
tình hình thực tế của từng đơn vị, địa phương, để làm cơ sở tổ chức hướng dẫn
và kiểm tra, giám sát thực hiện.
Trong đó cần đặc
biệt tập trung vào các lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây
dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi
công cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên; quản lý tài chính tại các doanh nghiệp nhà nước...
3. Thực hiện quy
chế công khai tài chính theo quy định làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát về
thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Thực hiện công
khai về THTK, CLP theo quy định tại Điều 5, Luật THTK, CLP, bảo đảm việc thực
hiện quyền giám sát THTK, CLP của công dân, cơ quan, tổ chức. Cụ thể là thực hiện
“Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự
toán ngân sách, các tổ chức được nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có
nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân
dân” ban hành theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng
Chính phủ, đã được Bộ Tài chính hướng dẫn gồm:
- Quy chế công
khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình
thực hiện công khai tài chính theo Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của
Bộ Tài chính.
- Quy chế công
khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày
02/02/2005 của Bộ Tài chính.
- Quy chế công
khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ theo Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài
chính.
- Quy chế công
khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với các cá nhân, dân cư theo
Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính.
4. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Thanh tra, kiểm
tra THTK, CLP là một nội dung của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, là biện pháp để phát hiện,
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về THTK, CLP.
- Tập trung tổ chức
thanh tra, kiểm tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm theo chủ
trương của Trung ương và của tỉnh nhằm lập lại trật tự, kỷ cương trong thực hiện
các chế độ quy định và THTK, CLP, cụ thể như sau:
+ Tiếp tục thanh
tra công tác quản lý đầu tư xây dựng: Tập trung các dự án có giá trị lớn, chất
lượng kém, hiệu quả không cao, các ban quản lý chưa phát huy hết chức năng, nhiệm
vụ, trì trệ trong công việc, gây lãng phí về thời gian, tiền của, đặc biệt là
khi có dư luận quan tâm;
+ Thanh tra, kiểm
tra việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước như: Công tác quản lý,
sử dụng tài chính; Chương trình mục tiêu Quốc gia; công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn; kinh phí hoạt động, đầu tư mua sắm công, sửa chữa tài sản,
trang thiết bị, phương tiện đi lại hàng năm tại các cơ quan, đơn vị hành chính
sự nghiệp; về quản lý tiền vốn, tài sản và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách tại
các doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là các đơn vị làm ăn thua lỗ, không hiệu quả;
+ Thanh tra, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi
công cộng và tài sản công có giá trị lớn khác...
- Thanh tra các sở,
ngành thực hiện công tác thanh tra theo trọng tâm, trọng điểm và định kỳ có tổng
kết, báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh tra việc thực hiện THTK, CLP.
- Tạo điều kiện cần
thiết cho hoạt động thanh tra nhân dân, thanh tra theo thẩm quyền; xử lý hoặc
phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh,
đúng pháp luật đối với người trong cơ quan, tổ chức mình có hành vi gây lãng
phí.
- Các đơn vị, địa
phương trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình có biện pháp chỉ đạo xử lý dứt
điểm các vi phạm trong THTK, CLP đã phát hiện qua thanh tra, kiểm tra những năm
qua.
- Kịp thời xử lý
theo quy định của pháp luật, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí tiền của,
tài sản, ngân sách nhà nước; lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên
nhiên... Và việc xử lý các hành vi vi phạm đó. Đối với các trường hợp vi phạm
không thuộc thẩm quyền xử lý của cấp mình thì đề xuất với cấp có thẩm quyền xử
lý kịp thời theo quy định.
- Xử lý dứt điểm
các sai phạm phát hiện sau thanh tra, nhất là những vụ mang tính nghiêm trọng,
bị truy cứu trách nhiệm hình sự...
5. Những nội dung,
lĩnh vực chủ yếu thực hiện thực hành tiết kiệm chống lãng phí
a) Quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước
- Thực hiện nghiêm
các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện
trong tất cả các khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử
dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước.
- Thủ trưởng các
đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm giải trình việc quản lý,
sử dụng ngân sách nhà nước được giao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Thực hiện chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
trong các cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ. Mở rộng và đẩy mạnh thực
hiện chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa đối với các cơ sở cung ứng dịch
vụ ngoài công lập.
- Đối với lĩnh vực
khoa học - công nghệ, tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn
và phê duyệt (trừ những nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải giao trực tiếp);
không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa đủ thủ tục.
- Thực hiện đình
chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai
không đúng tiến độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án khoa học và công
nghệ khác có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ. Đôn đốc quyết toán kinh phí sự
nghiệp đã thực hiện chưa thanh toán; thu hồi nộp ngân sách nhà nước kinh phí sử
dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định.
- Thực hiện cơ chế
đấu thầu tuyển chọn cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Riêng đối với các đề tài nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần
kinh phí thì thực hiện theo cơ chế khoán kinh phí đối với phần kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp.
- Tổ chức rà soát,
bảo đảm các điều kiện để thực hiện các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ
quy định và có hiệu quả; nên tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng tính chất,
thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí
trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo
quy định.
- Tiếp tục thực hiện
chủ trương tạm dừng sử dụng ngân sách nhà nước để mua sắm phương tiện đi lại ở
các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Các cơ quan được nhà nước giao quản lý, sử dụng
xe ô tô phải thực hiện đúng các quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản
lý sử dụng xe ô tô trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và công ty TNHH một
thành viên, không sử dụng vào việc riêng, mục đích cá nhân; thực hiện rà soát,
bố trí, sắp xếp lại số phương tiện đi lại hiện có thuộc phạm vi quản lý của
mình theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định; điều chuyển phương tiện từ
nơi thừa sang nơi thiếu.
- Đối với các trường
hợp vi phạm do sử dụng phương tiện đi lại không đúng đối tượng và mục đích thì người
trực tiếp sử dụng phải bị xử lý kỷ luật hành chính và bồi thường thiệt hại gây
ra, nếu đối tượng vi phạm là cán bộ lãnh đạo thì cần phải xử lý nghiêm hơn.
- Thực hiện công
tác THTK, CLP phải gắn với nhiệm vụ cải cách hành chính; tất cả các cơ quan, đơn
vị, tổ chức điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao, khi tổ chức
hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung triển khai công việc
liên quan để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi tiếp
khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
- Việc mua sắm, sửa
chữa tài sản, phương tiện, trang thiết bị phải đảm bảo đúng mục đích, đối tượng,
tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước; mua sắm phải thiết thực, hiệu quả.
b) Quản lý đầu tư
xây dựng
- Chống lãng phí
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là nội dung trọng tâm, do vậy yêu cầu tất
cả các cơ quan, đơn vị, địa phương, các chủ đầu tư phải thực hiện một cách
nghiêm túc và có hiệu quả; đối với các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý,
phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy định về quản lý đầu
tư xây dựng công trình và các quy định khác có liên quan, cần đầu tư tập trung,
trọng điểm, không dàn trải; cần xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân để thất thoát, lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu
tư.
Người đứng đầu cơ
quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu
tư sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình trạng
lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và
thực hiện.
- Trong quá trình
thẩm định dự án cần thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày
15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách
nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
- Thực hiện việc
rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, ra quyết định tạm đình chỉ hoặc
đình chỉ dự án đầu tư không có trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hoặc chưa xác định rõ nguồn vốn đầu tư, không đảm bảo trong việc cân đối nguồn
hiệu quả đầu tư không cao.
- Việc phân bổ kế
hoạch vốn đầu tư phải tập trung, tránh dàn trải và bảo đảm đúng thời gian quy định
của pháp luật, bố trí vốn đầu tư cho các cơ quan, đơn vị, địa phương phải bảo đảm
theo trình tự ưu tiên sau:
+ Thanh toán trả nợ
khối lượng dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu
tư, trả nợ vốn tín dụng ưu đãi, thu hồi những khoản đã ứng thực hiện những năm
trước;
+ Vốn đối ứng cho
các dự án ODA, các dự án cấp bách phòng, chống thiên tai, dịch bệnh phát sinh bất
thường;
+ Các dự án đầu tư
chuyển tiếp theo đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Các dự án khởi
công mới khi có đủ điều kiện thủ tục đầu tư;
Nghiêm cấm chuyển
nguồn vốn đầu tư của dự án sử dụng vốn vay thành vốn ngân sách nhà nước cấp.
Đối với các trường
hợp đã bố trí, phân bổ vốn đầu tư nhưng chưa thật sự cần thiết hoặc sử dụng
chưa đúng quy định thì cần có biện pháp điều chỉnh, thu hồi, đồng thời có kế hoạch
bố trí, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, mang lại hiệu quả hơn.
- Tiếp tục thực hiện
tốt Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản
sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng; tuyên
truyền, hướng dẫn và vận động các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng thực hiện
tốt các quy định về tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công
trình của địa phương, bảo đảm nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế -
kỹ thuật trong xây dựng cơ bản theo quy định; rà soát điều kiện năng lực của
các chủ thể tham gia xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới kiểm
định chất lượng xây dựng trên địa bàn, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong đầu tư xây dựng.
- Thực hiện nghiêm
túc Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương,
trong đó đảm bảo mỗi năm phải bố trí kế hoạch từ ngân sách địa phương để trả nợ
khối lượng (ít nhất 30% khối lượng nợ đọng xây dựng cơ bản) và đảm bảo đến 2015
sẽ thanh toán dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản.
c) Quản lý, sử dụng
đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ
- Đất đai, trụ sở
làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý,
sử dụng đúng mục đích.
- Các cơ quan,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình
thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ
đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng mục đích, tiêu chuẩn quy định.
- Đối với việc xây
dựng trụ sở mới, phải tuân thủ theo quy định về tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ
sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp (Quyết định số
147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999, Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 về
việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng
Chính phủ, Quyết định số 23/2012/QĐ-TTg ngày 31/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan nhà
nước tại xã, phường, thị trấn).
- Tuyệt đối không
được dùng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ để cho thuê, sang nhượng, chia
cho cán bộ làm nhà ở hoặc chuyển đổi cho đối tượng khác không đúng thẩm quyền.
- Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức nhà nước thực hiện rà soát diện tích sử dụng đất được nhà nước giao
không thu tiền sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá
trị tài sản của đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bảo
toàn quỹ đất được giao, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về
việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Đối với đất xây
dựng trụ sở cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã
hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội -
nghề nghiệp; tổ chức sự nghiệp công (đơn vị sự nghiệp); đơn vị vũ trang nhân
dân, các tổ chức khác được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, căn cứ
theo các quy định hiện hành, phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản cơ quan, đơn vị và thực hiện việc quản lý đất theo chế độ
quản lý tài sản nhà nước theo quy định.
- Thực hiện bố trí
sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh theo nguyên tắc:
Thu hồi diện tích trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích được giao, thực
hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu, bán đấu giá đối với trường hợp dôi
dư.
d) Quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
- Các sở, ban
ngành được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có
trách nhiệm kiểm tra, rà soát lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng
từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: Đất, nước, rừng,
khoáng sản..., ban hành các quy chế, quy định về sử dụng, tái tạo, bảo vệ phát
triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tổ chức công khai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện đã được cấp thẩm quyền xét duyệt
đúng quy định; khẩn trương chỉ đạo việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
xã (xã, phường, thị trấn) trên địa bàn tỉnh và hoàn thành trước tháng 6/2014
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Đối với các cơ sở
sản xuất, các công ty, xí nghiệp sản xuất công nghiệp cần thay đổi dây chuyền,
công nghệ sản xuất cũ kỹ, lỗi thời, lạc hậu, hao tốn nhiều nhiên liệu bằng công
nghệ tiên tiến sử dụng ít nhiên liệu và thải ra chất ít ô nhiễm, giảm được chi
phí xử lý môi trường, tiết kiệm nhiên liệu. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn
tài nguyên thiên nhiên, phát triển công nghệ sạch, năng lượng có thể tái tạo được,
đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường sinh
thái.
e) Đào tạo, quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
- Tiến hành rà
soát, xem xét lại các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng lao động, thời gian
lao động trong khu vực nhà nước nếu chưa phù hợp thực tế thì sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung; không để xảy ra tình trạng mất cân
đối giữa đào tạo với sử dụng, tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng, sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được
đào tạo, không phát huy hết năng lực, sở trường, gây lãng phí thời gian, nguồn
lực lao động.
- Trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức cần thực hiện tốt nội dung: Đào
tạo, bồi dưỡng trên cơ sở quy hoạch của các địa phương, đơn vị, gắn liền với việc
bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trước mắt và lâu dài; khắc phục
tình trạng đào tạo tràn lan, gây lãng phí thời gian và ngân sách nhà nước. Cần
kết hợp các hình thức đào tạo chính quy, tại chức và các hình thức khác... Sao
cho phù hợp với từng loại cán bộ, trên cơ sở đó thực hiện việc bố trí, sử dụng
cán bộ đúng chuyên môn, ngành nghề được đào tạo.
- Các cơ quan, đơn
vị, địa phương tiến hành rà soát lại các quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, từ đó sử dụng hợp lý và có hiệu quả đội ngũ lao động hiện có. Thực hiện
tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực,
không đáp ứng yêu cầu chuyên môn và vi phạm pháp luật. Phối hợp với Liên đoàn
Lao động tỉnh phát động phong trào “Tám giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả”
trong cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật,
giờ giấc làm việc.
- Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức nhà nước phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội
quy về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động.
f) Quản lý, sử dụng
vốn và tài sản tại công ty nhà nước
- Các công ty TNHH
một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải tổ chức quản lý, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao theo quy định; tăng cường giám sát
việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại công ty nhà nước.
- Thực hiện kiểm
toán bắt buộc và công khai tài chính trong các công ty nhà nước; phát hiện kịp
thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí
tiền vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên, trong đó đặc biệt lưu ý đối
với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
g) Đối với sản xuất
và tiêu dùng của nhân dân
- Cùng với công
tác tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương, các ngành, các cấp cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội
dung Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Qua đó làm cho mọi công dân hiểu
rõ ý nghĩa thiết thực của việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên tất cả
các lĩnh vực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên
chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng,
dành nguồn lực đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích nhân dân tích
cực hưởng ứng tham gia phong trào đền ơn đáp nghĩa.
- Triển khai cuộc
vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần
chúng; các thôn, xóm, ấp, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới,
phê phán các biểu hiện xa hoa, lãng phí trong xã hội; kịp thời biểu dương,
khích lệ và phổ biến rộng rãi những nhân tố mới, nêu gương điển hình tiên tiến
trong việc thực hành tiết kiệm trên các mặt sản xuất và đời sống.
- Nội dung thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được lồng ghép vào nội dung cuộc vận động
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, xem đây là một tiêu chí, điều kiện quan trọng
cần thiết để xét công nhận các đối tượng đạt tiêu chuẩn văn hóa nhằm nâng cao
chất lượng toàn diện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
trên từng địa bàn dân cư.
- Các đoàn thể,
các hội nghề nghiệp, các tổ chức tích cực tuyên truyền phổ biến khoa học kỹ thuật,
khuyến khích và hướng dẫn quần chúng áp dụng các giải pháp tối ưu nhằm giảm thiểu
chi phí trong sản xuất và đời sống, nâng cao hiệu quả, hiệu suất trong hoạt động
kinh tế - xã hội. Thực hiện nghiêm túc chủ trương của Chính phủ về tiết kiệm
trong việc sử dụng các loại nhiên liệu và năng lượng, nhất là điện năng.
- Tổ chức thực hiện
nghiêm túc Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
Kiên quyết đấu tranh xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, phô trương hình
thức gây lãng phí trong tổ chức đám cưới, đám tang và lễ hội.
- Các cơ quan
thông tin đại chúng cần có chuyên mục thường xuyên phản ảnh kết quả thực hiện
chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ trong các tầng lớp
nhân dân; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm, gây lãng phí.
h) Thực hiện công
khai, minh bạch tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
- Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải thực hiện việc công khai, minh bạch theo
quy định của pháp luật về: Sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính được giao; mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, đi lại; quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi và các tài sản khác
trong cơ quan, đơn vị.
- Định kỳ các đơn
vị có trách nhiệm báo cáo kết quả công khai thuộc phạm vi quản lý và kết quả
giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gửi Sở Tài chính để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
i) Tăng cường thực
hiện cải cách thủ tục hành chính làm cơ sở cho việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện cải cách thủ
tục hành chính làm cơ sở cho việc THTK, CLP như:
- Tiếp tục thực hiện
chương trình cải cách thủ tục hành chính, trong đó tập trung vào các lĩnh vực:
Quản lý đất đai, nhà ở; xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; xét duyệt dự án; xuất,
nhập khẩu; thuế; bảo hiểm, chính sách xã hội.
- Đối với các lĩnh
vực thường xuyên phải tiếp xúc và xử lý công việc với người dân và doanh nghiệp:
Phải hệ thống hóa những quy định về thủ tục, giấy tờ, thời hạn giải quyết đối với
từng loại công việc. Công bố công khai trên báo, đài địa phương, trang thông
tin điện tử, tại trụ sở cơ quan, đơn vị để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và
giám sát thực hiện.
- Chủ động phối hợp
với các cơ quan liên quan rà soát lại bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của đơn vị mình, kịp thời chuyển tải thông tin tới người dân và doanh
nghiệp về cơ chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và
công khai địa chỉ Email, số điện thoại của cơ quan đơn vị để người dân, doanh
nghiệp biết khi cần liên hệ và giải quyết công việc được thuận tiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương
có trách nhiệm triển khai quán triệt đầy đủ và thực hiện nghiêm túc Chương
trình hành động này; tùy theo điều kiện thực tế và chức năng, nhiệm vụ được
giao, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị mình
với mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể để phấn đấu thực hiện tốt việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, tạo sự chuyển biến tích cực từ bộ máy nhà nước đến quần chúng
nhân dân. Quy định cụ thể thời gian thực hiện, hoàn thành; phân công người chịu
trách nhiệm từng khâu công việc. Đồng thời để những nội dung của chương trình
được triển khai đồng bộ, kịp thời nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi Chương trình
hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Kết luận số
34-KL/TU ngày 29/7/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XIV) về tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. UBND tỉnh giao
trách nhiệm:
1. Sở Tư pháp chủ
trì phối hợp với các ngành chức năng tiếp tục tổ chức triển khai Luật và các
văn bản về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến toàn thể cán bộ công chức và
nhân dân trong tỉnh thông qua công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Sở Tài chính phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp UBND tỉnh theo dõi tình hình triển khai thực
hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm chống
lãng phí, có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan đôn đốc và tổng hợp
kết quả thực hiện để xây dựng báo cáo HĐND tỉnh, Bộ Tài chính.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tiếp
tục đổi mới công tác đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng chủ động cân đối các nguồn
vốn từ đầu năm, các nguồn vốn được bổ sung trong năm đảm bảo phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cải tiến quy
trình, thủ tục thẩm định, thẩm tra dự án để rút ngắn thời gian, đồng thời đảm bảo
chất lượng thẩm định, thẩm tra dự án.
Thực hiện rà soát,
sắp xếp danh mục các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập
trung, đảm bảo các công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ. Tăng cường kiểm
tra, giám sát tình hình giải ngân, thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự án,
công trình phù hợp với tiến độ và khả năng hoàn thành.
4. Sở Xây dựng
tham mưu, đề xuất trình UBND tỉnh xây dựng, ban hành và quản lý giá vật liệu,
nhân công, máy thi công trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đúng cơ chế, chính sách của
nhà nước.
Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, địa phương tham mưu trình UBND tỉnh tổ chức, sắp xếp lại các Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản do mình quản lý theo hướng tinh giản, gọn nhẹ,
đủ năng lực chuyên môn, kinh nghiệm đúng theo quy định của Luật Xây dựng; từng
bước thực hiện việc xã hội hóa trong đầu tư xây dựng theo hướng giảm dần danh mục
các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh
tế khác cùng tham gia với nhà nước đầu tư xây dựng các công trình mang tính dịch
vụ công.
5. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức trên địa bàn tỉnh. Qua đó báo cáo kết quả và đề xuất cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định; xử lý nghiêm và cương quyết thu hồi đối với những trường hợp sử
dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả.
Xây dựng hệ thống
quan trắc tài nguyên nước dưới đất, nhằm theo dõi diễn biến số lượng, chất lượng
nước dưới đất phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn
tỉnh.
6. Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình
đào tạo, sử dụng đội ngũ công chức, viên chức, công nhân có trình độ tay nghề
cao, nâng cao chất lượng lao động đảm bảo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
trong và ngoài nước; rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy đảm bảo
tinh gọn, hiệu quả nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong việc quản
lý cán bộ.
7. Sở Công Thương
chủ trì phối hợp với Điện lực Bạc Liêu xây dựng chương trình nhằm thực hiện các
biện pháp tiết kiệm điện để thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
8. Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch, Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh và Truyền hình có kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi các nội dung về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bằng
nhiều hình thức thích hợp, có hiệu quả.
9. UBND các huyện,
thành phố căn cứ chương trình chung, kịp thời xây dựng chương trình hành động cụ
thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cụ thể cho đơn vị, địa phương mình.
Bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh, cần
xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ
đạo; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu
trách nhiệm từng khâu công việc.
Căn cứ những nội
dung nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương khẩn trương tổ chức
triển khai thực hiện, định kỳ có sơ, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và đề ra
kế hoạch thực hiện trong thời gian tới; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện (gửi
Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính), cùng với việc phản ảnh
những nhân tố tích cực, phát huy các điển hình tiên tiến, động viên khen thưởng
cá nhân, đơn vị; kịp thời chấn chỉnh, kiên quyết xử lý nghiêm minh những sai phạm,
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và xem đây là nhiệm
vụ thường xuyên phải thực hiện của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
Đưa kết quả thực
hành tiết kiệm chống lãng phí thành một tiêu chuẩn để xem xét đánh giá xếp loại
cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
Quá trình tổ chức
thực hiện, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên phản ảnh những
khó khăn vướng mắc để UBND tỉnh có biện pháp phối hợp, xử lý kịp thời./.