BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3018/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG GIÚP VIỆC BAN CHỈ
ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ ỨNG DỤNG VÀ CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2011-2015
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số
28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định
số 1831/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Thông tư số
07/2011/TT-BKHCN ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn quản lý Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn
2011-2015;
Căn cứ Quyết định
số 2999/QĐ-BKHCN ngày 23 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về việc thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến
bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền
núi giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Thành lập Văn phòng giúp việc Ban chỉ đạo Chương trình hỗ trợ ứng dụng
và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015 (sau đây gọi tắt là Văn phòng
Chương trình nông thôn miền núi).
Văn phòng Chương
trình nông thôn miền núi có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng và đặt
tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều
2. Văn phòng Chương trình nông thôn miền núi có trách nhiệm xử lý, giải
quyết các công việc còn lại của Chương trình “Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển
giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền
núi giai đoạn từ nay đến năm 2010” được phê duyệt theo Quyết định
122/2004/QĐ-TTg ngày 5/7/2004 (sau đây gọi tắt là Chương trình nông thôn miền
núi giai đoạn 2004-2010).
Văn phòng Chương
trình nông thôn miền núi được tiếp tục duy trì, sử dụng đội ngũ cán bộ, tài sản
và trang thiết bị của Văn phòng Chương trình nông thôn và miền núi giai đoạn
2004-2010”.
Văn phòng Chương trình
nông thôn miền núi có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động theo
Quy chế Tổ chức và hoạt động ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều
3. Nhân sự của Văn phòng Chương trình nông thôn miền núi
1. Chánh Văn phòng;
2. Các Phó Chánh Văn
phòng;
3. Một số cán bộ giúp
việc của Văn phòng.
Chánh Văn phòng
Chương trình nông thôn miền núi làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; các Phó Chánh
Văn phòng và đội ngũ cán bộ khác của Văn phòng Chương trình nông thôn miền núi
làm việc theo chế độ chuyên trách.
Điều
4. Cử ông Nguyễn Trọng Bình, Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ
Khoa học và Công nghệ hiện đang kiêm nhiệm chức vụ Chánh Văn phòng Chương trình
nông thôn miền núi giai đoạn 2004-2010 tiếp tục kiêm nhiệm giữ chức vụ Chánh
Văn phòng Chương trình nông thôn miền núi giai đoạn 2011-2015.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ phối hợp với Chánh Văn phòng Chương trình nông thôn miền núi có trách
nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm các Phó Chánh Văn phòng
Chương trình nông thôn miền núi.
Chánh Văn phòng
Chương trình nông thôn miền núi tuyển dụng và ký hợp đồng lao động với các cán
bộ giúp việc của Văn phòng Chương trình nông thôn miền núi sau khi thống nhất ý
kiến với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
phê duyệt.
Điều
5. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Chương trình nông thôn miền núi được lấy
trong kinh phí hoạt động chung của Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao
tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và
miền núi giai đoạn 2011-2015.
Điều
6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng
Chương trình nông thôn miền núi, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Ban chỉ đạo Chương trình NTMN;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Như Điều 6;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, Vụ KHTC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MIỀN
NÚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3018/QĐ-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương 1.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 1.
Văn phòng Chương trình nông thôn miền núi là đơn vị
giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa
học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai
đoạn 2011-2015 (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo Chương trình).
Điều 2.
Văn phòng Chương trình nông thôn miền núi có nhiệm
vụ:
1. Soạn thảo trình Trưởng ban Chỉ đạo
Chương trình phê duyệt chương trình công tác của Ban chỉ đạo Chương trình, chuẩn
bị nội dung và điều kiện cần thiết cho các buổi làm việc của Ban chỉ đạo Chương
trình.
2. Tổ chức các cuộc họp hội đồng
khoa học công nghệ cấp Nhà nước đánh giá hồ sơ thuyết minh dự án, hội đồng khoa
học công nghệ cấp Nhà nước đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án thuộc
Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015 (sau
đây gọi tắt là Chương trình) do Trung ương quản lý.
3. Quản lý hồ sơ, tài liệu của
Chương trình theo quy định hiện hành.
4. Lập dự toán kinh phí hoạt động
chung hàng năm của Chương trình; tổng hợp dự toán kinh phí của Chương trình; tổng
hợp quyết toán kinh phí năm của Chương trình trình Ban chỉ đạo, Bộ Khoa học và
Công nghệ để tổng hợp chung gửi Bộ Tài chính; đề xuất và thống nhất với các Vụ
chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc điều chỉnh nội dung, kinh phí của
các dự án thuộc Chương trình do Trung ương quản lý khi cần thiết.
5. Chuẩn bị hợp đồng thực hiện dự
án và cùng với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố ký kết hợp đồng thực hiện
dự án đối với các dự án do Trung ương quản lý theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ.
6. Cấp phát kinh phí thực hiện dự
án theo hợp đồng đối với các dự án do Trung ương quản lý và các nhiệm vụ khác
thuộc Chương trình.
7. Tổ chức triển khai thực hiện các
hoạt động thông tin tuyên truyền, đào tạo, tập huấn theo nội dung đã được phê
duyệt tại Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn
2011-2015.
8. Định kỳ 6 tháng và hàng năm xây
dựng báo cáo kết quả tình hình thực hiện Chương trình gửi Ban chỉ đạo Chương
trình và Bộ Khoa học và Công nghệ.
9. Tổ chức kiểm tra và tham gia kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết về tình hình thực hiện các dự án.
10. Xây dựng báo cáo sơ kết giữa kỳ,
báo cáo tổng kết kết quả và đánh giá hiệu quả thực hiện Chương trình, tổ chức
sơ kết và tổng kết hoạt động của Chương trình.
11. Chủ trì và phối hợp với các đơn
vị có liên quan tổ chức đánh giá giá trị tài sản còn lại sau khi dự án kết thúc
trình Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính quyết định phương án xử lý tài sản
của các dự án do Trung ương quản lý.
12. Chủ trì và phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng đối với các dự án do Trung
ương quản lý.
13. Đề xuất Ban chỉ đạo Chương
trình kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ khen thưởng các tổ chức, cá nhân có
thành tích nổi bật trong quá trình thực hiện dự án và các biện pháp xử lý đối với
những trường hợp vi phạm quy định về tổ chức, quản lý dự án do Trung ương quản
lý.
14. Thống kê kết quả hoạt động của
Chương trình, bàn giao các kết quả và tài liệu về dự án của Chương trình cho Bộ
Khoa học và Công nghệ và các địa phương có liên quan.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Ban chỉ đạo giao có liên quan đến Chương
trình.
Chương 2.
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG,
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3.
Văn phòng Chương trình nông thôn miền núi làm việc
theo chế độ thủ trưởng, kết hợp với bàn bạc tập thể.
1. Chánh Văn phòng Chương trình do
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng về toàn bộ tổ chức và hoạt động của Văn phòng Chương trình nông thôn
miền núi.
2. Chánh Văn phòng Chương trình
lãnh đạo Văn phòng hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 1 và
Điều 2 của Quy chế này.
3. Các Phó Chánh Văn phòng Chương
trình giúp Chánh Văn phòng trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của Văn phòng;
được quyết định những vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ được phân công và chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về những công việc được giao. Các Phó Chánh
Văn phòng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở
đề nghị của Chánh Văn phòng.
4. Trong trường hợp Chánh Văn phòng
Chương trình nông thôn miền núi vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh
Văn phòng ủy quyền lãnh đạo và điều hành hoạt động của Văn phòng.
5. Các cán bộ Văn phòng thực hiện
các nhiệm vụ do Chánh Văn phòng phân công.
Điều 4.
Nhân lực của Văn phòng Chương trình nông thôn miền
núi:
1. Công chức, viên chức;
2. Cán bộ làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động;
3. Cán bộ kiêm nhiệm, biệt phái.
Điều 5.
Kinh phí hoạt động của Văn phòng Chương trình nông
thôn miền núi được lấy trong kinh phí hoạt động chung của Chương trình hỗ trợ ứng
dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2011-2015.
Điều 6.
Văn phòng Chương trình nông thôn miền núi thực hiện
chế độ làm việc, quan hệ công tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài Bộ
theo Quy chế làm việc của Bộ và những quy định khác do Bộ trưởng ban hành.
Điều 7.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Chánh Văn phòng
Chương trình nông thôn miền núi phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ đề nghị
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định./.