Quyết định 300/QĐ-NH2 năm 1994 ban hành chế độ quyết toán hàng năm của Ngân hàng Nhà nước

Số hiệu 300/QĐ-NH2
Ngày ban hành 29/11/1994
Ngày có hiệu lực 29/11/1994
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Đỗ Quế Lượng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 300-QĐ/NH2

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 1994

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ QUYẾT TOÁN HÀNG NĂM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 23-5-1990;

- Căn cứ Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 10-5-1988;

- Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 02-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - tài chính;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1

Ban hành kèm theo Quyết định này chế độ quyết toán hàng năm của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế chỉ thị 178/NH-CT ngày 16-11-1979 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “Về công tác quyết toán hàng năm tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước”. Việc sửa đổi Chế độ quyết toán này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

Điều 3

Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

KT. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đỗ Quế Lượng

 

CHẾ ĐỘ QUYẾT TOÁN HÀNG NĂM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 300/QĐ-NH2 ngày 29-11-1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Công tác quyết toán của Ngân hàng Nhà nước ban hành tiến hành mỗi năm một lần vào cuối ngày 31 tháng 12.

2. Năm quyết toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm. Tất cả những nghiệp vụ phát sinh từ ngày 31-12 về trước, nơi có nghiệp vụ phát sinh phải hạch toán vào trong năm quyết toán. Những nghiệp vụ phát sinh từ ngày 02-01 của năm mới trở đi đều được xem là nghiệp vụ thuộc năm mới và phải hạch toán vào năm mới.

3. Công tác quyết toán hàng năm của Ngân hàng Nhà nước được tiến hành từ các chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố, các kho tiền, Sở giao dịch, các Trung tâm tin học, Cục Quản lý, Văn phòng II-17 Bến Chương dương đến Vụ Kế toán - Tài chính (từ đây gọi tắt là các đơn vị Ngân hàng Nhà nước).

Việc tổng hợp, lập các báo cáo quyết toán và xác định kết quả tài chính hàng năm của Ngân hàng Nhà nước do Vụ Kế toán - Tài chính thực hiện trên cơ sở tổng hợp số liệu báo cáo quyết toán của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước.

4. Công tác quyết toán của các đơn vị Ngân hàng Nhà nước phải đạt được yêu cầu sau:

4.1 Phải thực hiện đúng nội dung, thời gian quyết toán. Các báo cáo quyết toán phải phản ánh đầy đủ, trung thực và chính xác.

4.2 Các số liệu hạch toán trên các tài khoản trong bảng và ngoài bảng tổng kết tài sản phải thể hiện đúng nội dung, tính chất của tài khoản.

4.3 Số liệu trên các loại báo cáo kiểm kê, sao kê chi tiết phải khớp đúng với tình hình thực tế phải phù hợp với số liệu trên bảng tình hình thực tế doanh nghiệp.

[...]