ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2011/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 19 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÁT VÀ THANH TOÁN
KINH PHÍ ĐẶT HÀNG DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỔ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích;
Căn cứ Nghị định số
88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và
khu công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
256/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban
hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Thông tư số
06/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 3 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn
phương pháp lập và quản lý giá dự toán dịch vụ công ích đô thị;
Theo đề nghị Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp phát và
thanh toán kinh phí đặt hàng dịch vụ thoát nước đô thị trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở: Tài nguyên
và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải; thủ
trưởng/Các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Thành
uỷ (b/cáo);
- Thường trực HĐND
t.phố (b/cáo);
- Chủ tịch UBND t.phố
(b/cáo);
- Các PCT UBND thành
phố;
- UBMTTQVN t.p Đà
Nang;
- C,PVP UBND thành
phố;
- Cục Kiểm tra
VBQPPL-BỘ Tư pháp;
- Sờ Tư pháp;
- UBND các quận, huyện;
- Cty TN&XL nước
thải;
- Trung tâm Công báo
thành phố;
- Đài PTTH Đà Nằng;
- Báo Đà Nang;
- Lưu:
VT-UT,KTTH,QLĐTư,QLĐTh(A.Quang).
|
TM ỦY BAN NHÂN DÂN
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Duy Khương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP PHÁT VÀ THANH TOÁN
KINH PHÍ ĐẶT HÀNG DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2011/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 10 năm 2011 của UBND thành phổ Đà Nằng)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này chỉ áp dụng đối với các hoạt động dịch vụ thoát nước đô thị (sau này gọi tắt
là hoạt động dịch vụ thoát nước) theo hình thức đặt hàng giữa Sở Tài nguyên và
Môi trường với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp (sau này gọi tắt là đơn vị nhận đặt
hàng) thực hiện dịch vụ thoát nước trên địa bàn thành phố.
2. Các
hoạt động dịch vụ thoát nước quy định tại Quy định này bao gồm các công tác dịch
vụ sau:
a) Đối với hệ
thống thoát nước mưa:
- Nạo
vét bùn cống bằng thủ công;
- Nạo
vét bùn mương bằng thủ công;
- Nạo vét
các cửa xả vào và ra của Hồ điều hòa (Hồ điều tiết);
- Nhặt,
thu gom phế thải và vớt rau bèo trên kênh, mương thoát nước bằng thủ công;
- Nạo
vét bùn cống ngầm bằng xe hút bùn 3 tấn (cống tròn có đường kính > 700mm và
các loại cống khác có tiết diện tương đương);
- Vận
chuyển bùn bằng xe ôtô tự đổ;
- Công
tác kiểm tra lòng cống bằng phương pháp chui lòng cống;
- Công
tác kiểm tra lòng cống bằng phương pháp gương soi;
- Công
tác tuần tra, bảo vệ thiết bị tài sản tuyến, quản lý thường xuyên trên mặt cống;
- Công
tác cập nhập số liệu hạ tầng thoát nước;
- Đào,
san lấp bùn tại bãi;
- Bơm chống
ngập úng;
- Khơi
thông thoát nước mùa mưa;
- Lắp đặt,
thay thế đan mương với tấm đan bằng bêtông cốt thép;
- Lắp đặt,
thay thế các loại lưới chắn rác.
b) Đối với Hệ
thống thoát nước thải:
- Bảo dưỡng
hằng ngày cơ cấu tách dòng;
- Vệ
sinh bùn, cát cơ cấu tách dòng;
- Vệ
sinh thông tắc cơ cấu tách dòng;
- Vệ
sinh các giếng thăm;
- Vệ
sinh đường ống thu gom bằng phun rửa áp lực và hút chân không;
- Sửa chữa
đường ống tự chảy ống HDPE D800 gân xoắn 2 lóp, chiều
sâu đào >2m;
- Sửa chữa
đường ống nâng;
- Bảo dưỡng
hằng ngày tuyến ống nâng chính;
- Bảo dưỡng
van xả khí;
- Bảo dưỡng
van xả cặn;
- Vận
hành các trạm xử lý nước thải;
- Vệ
sinh bùn, cát kênh dẫn vào hồ bằng phương pháp thủ công;
- Lấy
bùn khỏi các hồ yếm khí;
- Vận
hành bơm nước màng nổi;
- Bảo dưỡng
bơm nước màng nổi;
- Bảo dưỡng
các trạm bơm nước rỉ tháo lui;
- Vận
hành các trạm bơm nước thải;
- Bảo dưỡng
các trạm bơm nước thải;
- Vận
hành máy phát điện dự phòng;
- Bảo dưỡng
các máy phát điện dự phòng;
- Vận
hành hệ thống Scada;
- Bảo dưỡng
hệ thống Scada;
- Quan
trắc và lấy mẫu nước thải tại các trạm xử lý;
- Quan
trắc và lấy mẫu nước thải tại sông, hồ;
- Bảo dưỡng,
chống mùi hôi hố thu nước mưa;
- Tuần
tra, bảo vệ thiết bị tài sản tuyến;
- Xử lý
mùi hôi trạm xử lý nước thải.
Điều 2. Kinh phí thực hiện
- Nguồn
kinh phí thực hiện sử dụng từ ngân sách thành phố.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hình thức thực hiện các dịch vụ thoát nước
1. UBND thành
phố giao Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
2. nhiệm
lập dự toán chi tiết cho từng nội dung công việc và trực tiếp ký hợp đồng đặt
hàng với đơn vị nhận đặt hàng thực hiện các hoạt động dịch vụ thoát nước trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Quy định này.
3. Căn cứ
hợp đồng đặt hàng đã được ký kết, đơn vị nhận đặt hàng có trách nhiệm thực hiện
các nội dung công việc về thoát nước trên địa bàn thành phố, đảm bảo đúng các
yêu cầu theo quy định.
3. Khi kết
thúc các nhiệm vụ theo đơn đặt hàng, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp tổ chức thanh lý hợp đồng đặt hàng với đơn vị nhận đặt hàng.
Điều 4. Công tác lập, thẩm định, giao và phân bổ kinh phí
thực hiện công tác thoát nước
1. Công
tác lập dự toán:
a) Căn cứ
lập dự toán:
- Căn cứ
vào thành phần, khối lượng công việc đã được quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quy định
này;
- Căn cứ
khối lượng công việc đã thực hiện năm vừa qua và dự kiến tình hình hoạt động của
các công trình thoát nước năm đến;
- Căn cứ
định mức, đơn giá dịch vụ thoát nước của UBND thành phố.
b) Lập dự
toán: Kinh phí thực hiện đặt hàng dịch vụ thoát nước được bố trí trong dự toán
chi sự nghiệp môi trường. Hằng năm, vào trước ngày 20 tháng 7, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm lập dự toán thực hiện dịch vụ thoát nước của năm sau
theo đúng quy định, gửi Sở Tài chính kiểm tra và tổng hợp trình UBND thành phố
quyết định. Dự toán phải được xây dựng theo từng loại sản phẩm dịch vụ cả về khối
lượng và giá trị để có cơ sở xác định chi phí cho từng thành phần công việc.
2. Thẩm
định dự toán đặt hàng: Sau khi có quyết định phân bổ nguồn vốn, Sở Tài nguyên
và Môi trường lập dự toán đặt hàng chi tiết gửi Sở Xây dựng thẩm định và trình
UBND thành phố phê duyệt. Việc xây dựng và thẩm định dự toán đặt hàng phải được
thực hiện chi tiết theo từng loại sản phẩm dịch vụ và đúng theo đơn giá quy định
của UBND thành phố. Sau khi thẩm định, Sở Xây dựng có trách nhiệm lập báo cáo kết
quả thẩm định và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình và trình UBND
thành phố xem xét, phê duyệt. Sau khi dự toán được UBND thành phố phê duyệt, Sở
Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện ký hợp đồng chính thức với
đơn vị được nhận đặt hàng.
3. Dự
toán phát sinh và đột xuất:
a) Trong quá
trình thực hiện nếu có phát sinh khối lượng được UBND thành phố chấp thuận, Sở
Tài nguyên và Môi trường phải lập dự toán phát sinh gửi Sở Xây dựng thẩm định
trình UBND thành phố phê duyệt bổ sung để làm cơ sở thực hiện và nghiệm thu
thanh quyết toán.
b) Đối với các
nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực thoát nước phát sinh "đột xuất theo chỉ đạo"của
UBND thành phố, trước khi thực hiện phải có biên bản khảo sát xác nhận khối lượng
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với đơn vị nhận đặt hàng để bổ sung vào dự
toán đầu năm để làm cơ sở thanh quyết toán năm hoặc lập hồ sơ dự toán, thanh
toán, quyết toán riêng cho từng công trình.
Điều 5. Quản lý, giám sát và nghiệm thu
1. Về công tác quản lý, giám sát: Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố thực hiện chưc năng quản lý, giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện họp
đồng đặt hàng cả về thời gian và chất lượng đối với các hoạt động dịch vụ thoai
nước của đơn vị nhận đặt hàng thực hiện. Việc kiểm tra, giám sát phải được tổ
chức định kỳ và đột xuất, đảm bảo đúng các yêu cầu về kỹ thuật.
2. Về nghiệm thu:
a) Công
tác nghiệm thu được tổ chức định kỳ hàng tháng, hàng quý, đột xuất hoặc sau khi
hoàn thành hạng mục công việc theo quy trình nghiệm thu do Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng thực hiện.
b) Thành
phần nghiệm thu, nội dung nghiệm thu, hồ sơ nghiệm thu:
- Thành phần
nghiệm thu: Gồm các bộ phận chuyên môn trực tiếp của Sở Tài nguyên và Môi trường
và các đơn vị liên quan (nếu có);
- Nội
dung nghiệm thu: Các công việc đặt hàng đã thực hiện trong
quý;
- Hồ sơ
nghiệm thu gồm: Biên bản nghiệm thu, bảng khối lượng đã hoàn thành đặt hàng dịch
vụ thoát nước trên địa bàn thành phô Đà Nẵng, hồ sơ quyết toán, nhật ký vận
hành các trạm xử lý nước thải;...và các hồ sơ; tài liệu theo yêu cầu của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 6. Về cấp phát, thanh toán và quyết toán
1. Cấp phát kinh phí: Hàng quý, căn cứ vào dự toán
kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch triển khai thực hiện các
hoạt động dịch vụ thoát nước trên địa bàn thành phố; trên cơ sở đề nghị của đơn
vị nhận đặt hàng, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ dự toán đã được phê duyệt
về đặt hàng cho hoạt động thoát nước, để tạm cấp kinh phí đầu quý với mức tối
đa không quá 70% và cuối quý không quá 90% giá trị hợp đồng của quý đó cho đơn
vị nhận đặt hàng. Khi có khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành, được thanh
toán 100% giá trị khối lượng công việc thực hiện trên cơ sở có đầy đủ các hồ sơ
sau:
2. Quyết
toán khối lượng công việc hoàn thành (chỉ tiết theo từng sản phẩm); hồ sơ quyết
toán này phải được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định khối lượng, đơn giá và
giá trị quyết toán;
- Hồ sơ
quyết toán bao gồm: Biên bản nghiệm thu của Hội đồngnghiệm thu, trong đó phải
thể hiện đầy đủ các tiêu chí như: Khối lượng sản phẩm dịch vụ thực hiện, chất
lượng công việc đã hoàn thành, giá trị quyết toán được thanh toán.
4. Thủ tục
thanh, quyết toán:
- Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện theo hình thức chuyển khoản cho đơn vị nhận đặt
hàng;
- Đơn vị
nhận đặt hàng có trách nhiệm quyết toán chi phí thực hiện dịch vụ thoát nước
vào quyết toán tài chính hàng năm của đơn vị theo quy định;
- Hồ sơ
thanh, quyết toán gồm: Hợp đồng đặt hàng, biên bản nghiệm thu, hồ sơ quyết
toán, quyết định phê duyệt dự toán đặt hàng của UBND thành phố, Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ thanh quyết toán, gửi Kho bạc Nhà nước
thực hiện kiểm soát chi và tổng họp báo cáo quyết toán kinh phí theo quy định.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Sử Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ
trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các quận, huyện để lập dự toán
đặt hàng dịch vụ thoát nước trên địa bàn thành phố.
2. Hướng
dẫn triển khai thực hiện công tác dịch vụ thoát nước trên địa bàn thành phố.
3. Thực
hiện ký hợp đồng đặt hàng với đơn vị nhận đặt hàng và thanh quyết toán kinh phí
thực hiện theo quy định.
4. Xây dựng
quy trình nghiệm thu (thành phần tham gia nghiệm thu, nội dung nghiệm thu...),
tổ chức nghiệm thu khối lượng sản phẩm dịch vụ thoát nước nước thải hoàn thành.
5. Chủ
trì tổ chức nghiệm thu và xác định giá trị khối lượng dịch vụ
thoát nước.
6. Tổ chức
thẩm tra và phê duyệt quyết toán. Đồng thời, tổng hợp báo cáo quyết toán kinh
phí thực hiện đặt hàng dịch vụ thoát nước trên địa bàn thành phố gửi Sở Tài
chính theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
7. Chịu
trách nhiệm trước UBND thành phố về kết quả thực hiện công tác dịch vụ thoát nước
trên địa bàn thành phố.
Điều 8. Sở Xây dựng
1. Thẩm định
và trình UBND thành phố phê duyệt dự toán đặt hàng dịch vụ thoát nước do Sở Tài
nguyên và Môi trường lập;
2. Tham mưu UBND
thành phố về xây dựng và điều chỉnh định mức, đơn giá dịch vụ thoát nước theo
đúng quy định.
Điều 9. Sở Tài chính
Tham mưu UBND
thành phố bố trí kinh phí thực hiện đặt hàng dịch vụ thoát nước trên địa bàn
thành phố theo quy định.
Điều 10. Đối với đơn vị nhận đặt hàng
1. Tố chức
thực hiện các nhiệm vụ về thoát nước do Sở Tài nguyên và môi trường đặt hàng đảm
bảo theo đúng quy định kỹ thuật và chất lượng theo yêu cầu của UBND thành phố.
2. Hàng
tháng, lập kế hoạch thực hiện các loại dịch vụ thoát nước theo đơn đặt hàng báo
cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để có cơ sở giám sát và kiểm tra.
3. Báo
cáo định kỳ tình hình thực hiện nhiệm vụ theo đơn đặt hàng với Sở Tài nguyên và
Môi trường.
4. Chịu
trách nhiệm trước Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả thực hiện dịch vụ
thoát nước, đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông, an toàn phòng chống
cháy nổ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
5. Chịu
trách nhiệm về quyết toán các sản phẩm dịch vụ thoát nước và quyêt toán tài
chính theo đúng chế độ quy định, nộp đầy đủ các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
theo quy định hiện hành.
Điều 11. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có
vướng măc, phát sinh mới, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng họp, báo cáo UBND thành phố xem xét điều chỉnh, bổ
sung cho phù họp theo thực tế./.