ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
30/2007/QĐ-UBND
|
Đồng
Hới, ngày 20 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm
định giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1367/TC-GCS ngày 15
tháng 10 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản
lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 8/2002/QĐ-UB ngày 29 tháng 01 năm 2002 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định quản lý Nhà nước về giá và phân cấp
thẩm định giá ở địa phương tỉnh Quảng Bình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp Nhà nước và các cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Cục Quản lý giá (BTC);
- Cục Kiểm tra văn bản - BTP;
- Ban TV Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban KTNS - HĐND;
- UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH, Báo QB;
- Lưu VT, TM.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Bích Lựa
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quyết định này hướng dẫn hàng
hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá và quyết định giá, hồ sơ
phương án giá và nội dung phương án giá, hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá, tài
sản của Nhà nước phải thẩm định giá và phân cấp thẩm định giá trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nội
dung điều hành, quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh
1. Triển khai thực hiện các quy
định về giá của Nhà nước trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, xây dựng, tổ chức thực
hiện các chính sách giá, biện pháp về giá phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
2. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về giá tại địa phương và các văn bản hướng dẫn cụ thể về giá, triển
khai thực hiện tại địa phương.
3. Triển khai, công bố và áp dụng
các biện pháp bình ổn giá tại địa phương.
4. Quyết định giá những tài sản,
hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền của địa phương.
5. Tổ chức hiệp thương giá theo
yêu cầu, quy định của pháp luật.
6. Quản lý, thẩm định giá theo
quy định của pháp luật.
7. Kiểm soát giá độc quyền, điều
tra giá, chi phí sản xuất theo quy định của pháp luật về giá, chống bán phá
giá.
8. Thu thập, phân tích, thông
báo, thông tin giá và dự kiến về giá để phục vụ cho chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
9. Kiểm tra, thanh tra giá, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giá theo pháp luật quy định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
1. Danh mục và điều kiện của
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản 1, mục 1 phần B
Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá khi những hàng hóa, dịch vụ biến động
giá làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh bằng những biện pháp:
- Điều chỉnh cung cầu hàng hóa,
đảm bảo sản xuất, tiêu dùng tại địa phương.
- Áp dụng các biện pháp tài
chính tiền tệ khi cần thiết để bình ổn giá.
Trường hợp bình ổn giá do Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính đã có quyết định và công bố thì Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các biện pháp bình ổn giá.
Thời hạn áp dụng các biện pháp
bình ổn giá, thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp bình ổn
giá, trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định về các biện pháp bình ổn giá
áp dụng theo các Điều 4, 5, 6 của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2003 của Chính phủ.
Điều 4. Quyền
hạn, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình, thẩm định
phương án giá và quyết định giá
1. Tài sản, hàng hóa dịch vụ thuộc
thẩm quyền quy định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1 Giá cước vận chuyển hành
khách bằng xe buýt trong thành phố, thị xã, khu công nghiệp.
1.2. Giá bán báo của Báo Quảng
Bình.
1.3. Giá các loại đất tại địa
phương (Sau khi đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt).
1.4. Giá cho thuê đất, mặt nước
và giá để thu tiền sử dụng đất có mặt nước tại địa phương.
1.5. Giá bán hoặc cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, các đối tượng chính sách;
giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào
mục đích khác.
1.6. Giá bán điện đối với nguồn
điện do địa phương quản lý không thuộc mạng điện lưới quốc gia.
1.7. Mức trợ giá, trợ cước vận
chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn vốn
ngân sách địa phương và Trung ương, mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được
trợ giá, trợ cước vận chuyển.
1.8. Giá nước sạch tiêu dùng.
1.9. Giá hàng hóa, dịch vụ sản
xuất theo đơn đặt hàng của Nhà nước thuộc nguồn ngân sách địa phương không qua
hình thức đấu thầu, đấu giá.
1.10. Cước vận chuyển hàng hóa bằng
ô tô, đường sông, phương tiện thô sơ, vận chuyển thủ công trên địa bàn tỉnh áp
dụng cho thanh toán từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
1.11. Giá nhà, vật kiến trúc,
giá các loại cây cối hoa màu, giá nhân công lao động phổ thông trên địa bàn tỉnh
áp dụng thanh toán từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
1.12. Giá tài sản của Nhà nước
là công trình kết cấu hạ tầng thuộc cấp tỉnh quản lý phục vụ lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng, cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn liên doanh và các hình
thức chuyển quyền khác không qua hình thức đấu thầu, đấu giá.
1.13. Giá các sản phẩm dịch vụ
trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội mang tính độc quyền hoặc có liên
quan, tác động đến nhu cầu chung của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
1.14. Giá hàng hóa, tài sản tịch
thu (gỗ, động vật hoang dã và các loại hàng hóa đặc biệt có giá trị lớn), giá vật
tư, vật liệu, thiết bị (đặc biệt)...trong đầu tư xây dựng cơ bản, giá thuốc chữa
bệnh; giá bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, giá tính thuế, giá
hàng dự trữ, mức thu các loại phí lệ phí (sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt), giá trị tài sản doanh nghiệp, giá hàng hóa, tài sản dịch vụ khác nếu
có quy định riêng được quản lý theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính, các Bộ,
ngành Trung ương và áp dụng những quy định liên quan tại Quyết định này.
1.15. Những tài sản, hàng hóa dịch
vụ thuộc thẩm quyền quy định của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương thì Ủy
ban nhân dân tỉnh căn cứ vào khung giá của Bộ Tài chính, các Bộ, ngành Trung
ương để quyết định.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Sở Tài chính
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định và công bố thi hành các biện pháp bình ổn giá tại địa bàn theo quy định.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá các tài sản, hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền quy định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh tại mục 1, Điều 5 Quy định
này.
2.2. Xây dựng, thẩm định phương
án giá, mức giá các tài sản hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục tại khoản 1, Điều
5 Quy định này, đồng thời, trình các phương án giá thuộc thẩm quyền để Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định thực hiện.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản quản lý Nhà nước về giá, đồng thời, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện các quy định quản lý Nhà nước về giá của Trung ương, của tỉnh trên địa
bàn.
2.3. Tổ chức hiệp thương giá và
ban hành quyết định giá tạm thời khi hiệp thương giá để các bên thực hiện.
2.4. Thẩm định giá, thông báo mức
giá trần hoặc tham gia Hội đồng định giá đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục khoản 1 và khoản 2, Điều 8 Quy định này thuộc những đơn vị, doanh nghiệp
của tỉnh, Trung ương quản lý, mua sắm bằng nguồn ngân sách tỉnh, Trung ương. Đối
với những tài sản mua sắm hoặc định giá thuộc các đơn vị, doanh nghiệp Trung
ương đóng trên địa bàn nếu có quy định riêng thì thực hiện theo quy định riêng
của cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định đó.
2.5. Điều tra, kiểm soát giá độc
quyền và liên kết độc quyền về giá khi có đơn tố cáo của tổ chức đại diện cho
ngành sản xuất hoặc người tiêu dùng: Có dấu hiệu lợi dụng độc quyền và liên kết
độc quyền về giá, đồng thời, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền; giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh
chấp hành các quy định của pháp luật về giá, xử lý hoặc kiến nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
2.6. Tổ chức điều tra chi phí sản
xuất, kinh doanh những hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu để phục vụ công tác quản
lý giá.
2.7. Phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương điều tra giá đất, tổng hợp, xây dựng phương án giá đất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2.8. Tham gia Hội đồng xác định
giá các loại hàng hóa do tổ chức Quốc tế hoặc nước ngoài viện trợ cho các đơn vị
thuộc tỉnh quản lý theo đề nghị của đơn vị tiếp nhận hàng viện trợ.
2.9. Tham gia xác định giá hoặc
thông báo giá, xác nhận giá theo yêu cầu của pháp luật trên các lĩnh vực theo đề
nghị của cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan.
2.10. Thông tin báo cáo tình
hình biến động giá những mặt hàng trên thị trường theo danh mục và thời gian
quy định phục vụ cho công tác quản lý kinh tế - xã hội của Trung ương, của tỉnh.
2.11. Triển khai hướng dẫn, kiểm
tra việc niêm yết giá theo Điều 29 Pháp lệnh Giá.
2.12. Quyết định giá một số hàng
hóa, dịch vụ nằm trong danh mục quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được uỷ
quyền.
3. Thẩm quyền và trách nhiệm của
các sở, ban, ngành
3.1. Lập phương án giá hoặc tham
gia ý kiến vào phương án giá, trình phương án giá theo thẩm quyền tại khoản 3,
khoản 4 Điều 5 của Quy định này.
3.2. Phối hợp với Sở Tài chính
trong công tác quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
4. Thẩm quyền và trách nhiệm quản
lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
4.1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện
các quy định quản lý giá, các quyết định giá trên địa bàn huyện, thành phố.
4.2. Quy định giá hàng hóa, dịch
vụ trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội (ngoài danh mục do Trung ương và Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định) mang tính độc quyền hoặc có liên quan tác động đến
nhu cầu chung của người tiêu dùng trên toàn huyện, thành phố.
4.3. Quy định giá tài sản của
Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của huyện, thành phố là công trình kết cấu hạ
tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, cho thuê, chuyển nhượng, bán
góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác không qua hình thức đấu thầu, đấu
giá.
4.4. Quản lý giá theo thẩm quyền
đối với hàng hóa, tài sản tịch thu; vật tư, vật liệu, thiết bị... trong đầu tư
xây dựng cơ bản, thuốc chữa bệnh, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
mà có các quy định riêng của Chính phủ, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành Trung ương.
5. Thẩm quyền và trách nhiệm của
Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố
5.1. Thẩm định giá, thông báo mức
giá trần hoặc tham gia Hội đồng định giá đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục khoản 1, khoản 2 Điều 8 Quy định này của những đơn vị, doanh nghiệp do
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý và mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách
huyện, thành phố.
5.2. Tham gia phối hợp trong việc
xây dựng phương án giá, điều tra, thanh tra giá đối với các tài sản, hàng hóa,
dịch vụ hoặc được sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thuộc danh mục Nhà nước điều
hành, quản lý giá tại Quyết định này.
5.3. Phối hợp với các phòng, ban
liên quan thuộc huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện điều tra
giá đất, xây dựng phương án phân loại đường, vị trí, hạng đất... trên địa bàn,
tổng hợp báo cáo Sở Tài chính để Sở trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
5.4. Tham gia Hội đồng xác định
giá các loại hàng hóa do tổ chức quốc tế hoặc người nước ngoài viện trợ cho các
đơn vị thuộc huyện, thành phố quản lý theo đề nghị của đơn vị tiếp nhận hàng viện
trợ.
5.5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các quy định của Nhà nước về giá đối với các đơn vị, cá nhân
trên địa bàn và xử lý vi phạm kỷ luật về giá theo thẩm quyền.
5.6. Xác định giá hoặc thông báo
giá, xác nhận giá phục vụ theo yêu cầu của pháp luật trên các lĩnh vực theo đề
nghị của cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan thuộc huyện, thành phố quản lý.
5.7. Thông tin, báo cáo tình
hình giá cả thị trường những hàng hóa, dịch vụ theo thời gian và danh mục quy định
về Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định.
5.8. Quyết định giá một số hàng
hóa, dịch vụ nằm trong danh mục quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được uỷ
quyền
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ
quan tham mưu trực tiếp cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về quản lý giá
trên địa bàn và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài chính trên
lĩnh vực quản lý giá.
6. Thẩm quyền và trách nhiệm của
các đơn vị sản xuất kinh doanh, các đơn vị mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ bằng
toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước
6.1. Xây dựng phương án giá, đề
xuất mức giá đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc các danh mục liên quan tại
Quy định này, báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
6.2. Chấp hành các quy định quản
lý Nhà nước về giá, cung cấp cho các cơ quan chức năng đầy đủ, kịp thời các nội
dung liên quan trong các cuộc thanh tra, kiểm tra giá, điều tra chi phí sản xuất,
lưu thông.
Điều 5.
Trình tự lập, trình, thẩm định phương án và quyết định giá
1. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong việc lập phương án giá
- Giá cước vận chuyển bằng xe
buýt trong thành phố và khu công nghiệp do các đơn vị vận chuyển lập phương án
giá, Sở Giao thông vận tải xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau
khi có ý kiến của cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài
chính.
- Giá bán báo của Báo Quảng Bình
do Ban biên tập Báo lập phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau
khi có ý kiến của cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài
chính.
- Giá các loại đất tại địa
phương, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
- Giá cho thuê đất, đất có mặt
nước, mặt nước và giá để thu tiền sử dụng đất có mặt nước tại địa phương, Sở
Tài chính lập phương án giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý
kiến của các ngành liên quan.
- Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, giá
bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào
mục đích khác do Sở Xây dựng lập phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định, sau khi có ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiển thẩm định bằng văn
bản của Sở Tài chính.
- Giá bán điện đối với nguồn điện
do địa phương sản xuất quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia do đơn vị quản
lý lập phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của
các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
- Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển
hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn vốn ngân
sách địa phương và Trung ương, mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ
giá, trợ cước vận chuyển do đơn vị kinh doanh trực tiếp thực hiện lập phương án
giá. Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý
kiến của các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan.
- Giá bán nước sạch do đơn vị sản
xuất kinh doanh nước sạch lập phương án giá, Sở Tài chính thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các đơn vị liên quan.
- Giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất
theo đơn đặt hàng của tỉnh thuộc ngân sách địa phương không qua hình thức đấu
thầu, đấu giá, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30
tháng 01 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý giá đối với hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Giá tài sản Nhà nước cho thuê,
nhượng bán, góp vốn và các hình thức chuyển nhượng khác không qua hình thức đấu
thầu, đấu giá do đơn vị đang quản lý tài sản đề xuất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định sau khi có ý kiến của chuyên ngành liên quan và thẩm định của Sở Tài
chính.
Tất cả các loại giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ khác do Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan để xây dựng, lập phương án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hồ sơ phương án giá và nội
dung giải trình phương án giá
a) Hồ sơ phương án định giá hoặc
điều chỉnh giá (sau đây gọi chung là hồ sơ phương án giá) bao gồm:
- Công văn đề nghị cơ quan có thẩm
quyền định giá, điều chỉnh giá.
- Bản giải trình phương án giá.
- Bản tổng hợp tham gia ý kiến của
các cơ quan có liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan).
- Các tài liệu khác liên quan.
b) Nội dung bản giải trình
phương án giá bao gồm:
- Sự cần thiết phải định giá hoặc
điều chỉnh giá, tình hình sản xuất, kinh doanh của hàng hóa, dịch vụ cần định
giá hoặc điều chỉnh giá.
- Bản tính toán giá thành, giá
bán hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá phải tuân thủ theo Quy chế tính giá
do Bộ Tài chính quy định.
- Tác động của mức giá mới đối với
hoạt động của các tổ chức sản xuất kinh doanh khác, đến ngân sách Nhà nước và đời
sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng.
- Các biện pháp triển khai thực
hiện mức giá mới.
3. Thẩm định và thời hạn quyết định
giá
- Phương án giá hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh do sở quản lý chuyên ngành
trình sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và thẩm định của Sở Tài
chính.
- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
thẩm định phương án giá phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội dung
phương án giá chậm nhất là 07 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
phương án giá theo quy định của Bộ Tài chính.
- Thời gian quyết định giá tối
đa là 10 ngày (ngày làm việc) tính từ ngày nhận được phương án giá đủ thủ tục
quy định.
- Trường hợp cần thiết phải kéo
dài thêm thời gian thẩm định phương án giá, quyết định giá thì cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền thẩm định phương án giá và cơ quan có thẩm quyền quyết định giá
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài thêm thời gian cho cơ
quan trình phương án biết, thời gian kéo dài không quá 15 ngày.
Điều 6. Hiệp
thương giá
1- Điều kiện tổ chức hiệp thương
giá
Sở Tài chính tổ chức hiệp thương
giá khi có đủ 2 điều kiện sau đây:
- Theo đề nghị của một trong hai
bên mua và bán, khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá bán để ký kết
hợp đồng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cần phải hiệp
thương giá khi ký kết hợp đồng mua, bán.
- Phải là hàng hóa, dịch vụ quan
trọng không thuộc danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá đồng
thời là hàng hóa, dịch vụ có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán (là
hàng hóa, dịch vụ được sản xuất trong điều kiện sản xuất kinh doanh đặc thù mà
trong quan hệ mua, bán các bên phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế được,
không có cạnh tranh trên thị trường).
2. Hồ sơ và thủ tục hiệp thương
giá
a) Hồ sơ hiệp thương giá:
- Văn bản đề nghị hiệp thương
giá
- Phương án giá hiệp thương với
nội dung:
+ Sự cần thiết (lý do) hiệp
thương giá.
+ Bản tính giá hàng hóa, dịch vụ
yêu cầu hiệp thương giá ghi rõ: Tình hình sản xuất, tiêu thụ, cung - cầu của
hàng hóa, dịch vụ; phân tích mức giá đề nghị hiệp thương giá; những vấn đề mà
hai bên mua, bán chưa thống nhất và lập luận của các bên về sự chưa thống nhất
đó; đánh giá tác động ảnh hưởng của các mức giá mới đối với khả năng chấp nhận
của tổ chức sản xuất, kinh doanh khác; kiến nghị của các bên (nếu có).
Nếu bên bán kiến nghị tổ chức hiệp
thương giá thì phải phân tích rõ giá thành sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến
chi phí sản xuất của hàng hóa, dịch vụ (đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất
trong nước); giá thị trường thế giới, giá nhập, các chi phí nhập khẩu, thuế,
các chi phí lưu thông cần thiết và các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá của các
hàng hóa (đối với hàng hóa nhập khẩu).
Nếu bên mua kiến nghị tổ chức hiệp
thương giá thì phải phân tích mức giá dự kiến điều chỉnh của bên bán ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của bên mua và các đối tượng khác có liên
quan, phân tích ảnh hưởng đến giá thành sản xuất và giá bán của sản phẩm đầu
ra.
Hồ sơ hiệp thương giá theo mẫu
thống nhất tại Phụ lục kèm theo và phải gửi cho Sở Tài chính ít nhất 03 bộ và gửi
01 bộ cho bên đối tác mua hoặc bán.
b) Thủ tục hiệp thương giá:
- Thành phần tổ chức hiệp thương
giá do Sở Tài chính quyết định.
- Trình tự hiệp thương giá.
+ Tổ chức, cá nhân đề nghị hiệp
thương giá phải lập và gửi hồ sơ hiệp thương giá đến Sở Tài chính. Trong trường
hợp hiệp thương giá thực hiện theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thì doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải hiệp thương giá có
trách nhiệm lập hồ sơ hiệp thương giá.
+ Tổ chức cá nhân đề nghị hiệp
thương giá có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá, tự thỏa thuận với nhau về mức
giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi Sở Tài
chính tổ chức hiệp thương giá.
- Trách nhiệm của Sở Tài chính
(cơ quan hiệp thương giá):
+ Trong thời hạn 15 ngày (ngày
làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hiệp thương giá theo quy định phải tổ chức
hiệp thương giá.
+ Trong quá trình tổ chức hiệp
thương giá, Sở Tài chính phải tiến hành thu thập, phân tích những thông tin cần
thiết có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá, phân tích các yếu tố
hình thành giá ảnh hưởng đến bên mua, bên bán, tạo điều kiện cho hai bên mua và
bán thỏa thuận với nhau về mức giá.
3. Kết quả hiệp thương giá
Kết quả hiệp thương giá được Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định để thực hiện. Trường hợp đã hiệp thương giá mà các
bên vẫn chưa thỏa thuận được mức giá thì Sở Tài chính quyết định giá tạm thời để
các bên cùng thực hiện.
Quyết định giá tạm thời trong hiệp
thương giá có hiệu lực thi hành tối đa là 6 tháng. Trong thời gian thi hành quyết
định giá tạm thời, các bên tiếp tục trao đổi để thỏa thuận giá mua, giá bán, hết
thời hạn này nếu bên mua, bên bán không thỏa thuận được giá mua, giá bán và có
đề nghị thì Sở Tài chính sẽ tổ chức hiệp thương giá theo quy định.
Điều 7. Thẩm
định giá
1. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ được
mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách Nhà nước thuộc danh mục và có giá
trị như dưới đây mà không qua đấu thầu hoặc hội đồng định giá thì phải thẩm định
giá.
a) Danh mục tài sản, hàng hóa, dịch
vụ phải thẩm định giá:
- Tài sản, hàng hóa, dịch vụ được
mua toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước có giá trị đơn chiếc từ
100 triệu đồng trở lên hoặc mua một lần cùng một loại tài sản với số lượng lớn
có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
- Tài sản của Nhà nước cho thuê,
chuyển nhượng, bán góp vốn và các hình thức chuyển nhượng khác có giá trị từ
500 triệu đồng trở lên.
- Tài sản của doanh nghiệp Nhà
nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn liên doanh, cổ phần hóa, giải thể và
các hình thức chuyển nhượng khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
- Tài sản khác của Nhà nước theo
quy định của pháp luật phải thẩm định giá có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
b) Nguồn ngân sách Nhà nước tại
tiết a khoản 1 Điều này bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do Nhà nước bảo lãnh
và vốn khác thuộc ngân sách Nhà nước.
2. Quản lý giá đối với tài sản
hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều này.
a) Đối với tài sản, hàng hóa qua
đấu thầu, đấu giá hoặc Hội đồng định giá thì quản lý giá trần, giá sàn theo quy
định hiện hành về đấu thầu, đấu giá, Hội đồng định giá.
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ được
mua toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước:
- Nếu có giá trị đơn chiếc từ 10
triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc mua một lần cùng một loại tài sản với số
lượng lớn có tổng giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng thì cơ quan
tài chính thông báo giá trần trước khi đơn vị mua sắm có văn bản đề nghị bằng
văn bản. Mức giá mua không được vượt quá giá trần của cơ quan tài chính thông
báo.
- Nếu có giá trị đơn chiếc dưới
10 triệu đồng hoặc mua, sửa chữa tài sản một lần có giá trị dưới 10 triệu đồng
thì Thủ trưởng đơn vị mua sắm tự xác định mức giá mua trên cơ sở khảo sát giá
bán trên thị trường và chào giá của các đơn vị kinh doanh.
c) - Tài sản của Nhà nước, doanh
nghiệp cho thuê, chuyển nhượng, bán góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác
có giá trị dưới 500 triệu đồng và tài sản của cơ quan Nhà nước thanh lý, nhượng
bán (trừ nhà cửa và ô tô) thì đơn vị có tài sản phải thành lập Hội đồng xác định
giá tài sản đồng thời mời cơ quan Tài chính tham gia Hội đồng.
Điều 8. Khen
thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật về giá
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện pháp luật về giá được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về
giá, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
Giám đốc Sở Tài chính có trách
nhiệm hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện Quy định này.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức,
cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình để triển khai
thực hiện đúng các văn bản pháp luật về giá và nội dung bản Quy định này./.