Quyết định 30/2004/QĐ.CT.UBBT Ban hành Chương trình phát triển hàng thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tre, lá, gỗ và gốc gỗ giai đoạn 2004-2010 tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 30/2004/QĐ.CT.UBBT
Ngày ban hành 16/04/2004
Ngày có hiệu lực 16/04/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Huỳnh Tấn Thành
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2004/QĐ.CT.UBBT

Phan Thiết, ngày 16 tháng 4 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TỪ NGUYÊN LIỆU TRE, LÁ, GỖ VÀ GỐC GỖ GIAI ĐOẠN 2004-2010 TỈNH BÌNH THUẬN.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp về việc ban hành Chương trình phát triển hàng thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tre, lá, gỗ và gốc gỗ giai đoạn 2004-2010 tại Tờ trình số 153 CN/NVTH ngày 30/3/2004,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển hàng thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tre, lá, gỗ và gốc gỗ giai đoạn 2004 – 2010 tỉnh Bình Thuận (Có Chương trình kèm theo Quyết định này).

Điều 2: Giao Giám đốc Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các Huyện, Thành phố triển khai thực hiện Chương trình này.

Điều 3: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Huyện, Thành phố căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký .

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Bộ Công - Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp
- T/T Tỉnh uỷ
- T/T HĐND Tỉnh
- Chủ tịch, các PCT.UBBT Tỉnh
- Lưu:      + VP/UB
+ NLN

CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN




Huỳnh Tấn Thành

 

CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN

HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TỪ NGUYÊN LIỆU TRE, LÁ GỖ VÀ GỐC GỖ GIAI ĐOẠN 2004 – 2010 TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2004/QĐ-CTUBBT ngày 16/4/2004 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh).

Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ (sau đây viết tắt là: TCMN) ở Bình Thuận sản xuất từ nguyên liệu gỗ, tre, lá ...đã có thời kỳ phát triển mạnh cùng với các Hợp tác xã cấp cao như Quang Cảnh, Bình Minh, Sao Vàng, Đoàn kết, 19/5,... lực lượng lao động trong nghề này, vào lúc cao điểm lên đến 6.000 lao động ở Phan Thiết và 4.000 lao động ở Hàm Tân. Sản phẩm phong phú, đa dạng với nhiều mặt hàng đan lát lá buông, mành trúc, tượng điêu khắc... được thị trường các nước xã hội chủ nghĩa tiêu thụ mạnh, doanh số có lúc lên đến 1 triệu rúp – đôla. Khi Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ, hàng TCMN của Bình Thuận bị mất thị trường truyền thống, các cơ sở sản xuất lần lượt giải thể hoặc tồn tại chỉ là hình thức, chủ yếu làm đầu mối cung ứng nguyên liệu cho địa phương khác. Lao động chuyển nghề và nghề bị mai một dần. Hệ quả là Bình Thuận trở thành vùng cung cấp nguyên liệu hoặc làm hàng sơ chế gia công cho các địa phương khác, còn các cơ sở sản xuất, người làm nghề trong Tỉnh ngày càng khó sống với nghề, sản xuất ngày càng thu hẹp .

Tại Hội nghị sơ kết đánh giá tình hình 2 năm thực hiện Quyết định 132/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn Tỉnh, Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã định hướng và xác định rõ ngành nghề thủ công mỹ nghệ gỗ, tre, lá là một trong ba nhóm sản phẩm chủ lực phải xây dựng chương trình phát triển đồng bộ. Định hướng này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý, phát huy lợi thế về nguyên liệu, phát triển ngành nghề và cải thiện đời sống người làm nghề TCMN trong Tỉnh .

I. Thực trạng ngành nghề thủ công và TCMN ở Bình Thuận:

Toàn Tỉnh hiện có 24 cơ sở và 5 làng có nghề với khoảng 1.700 lao động sản xuất hàng thủ công và thủ công mỹ nghệ. Các cơ sở, làng có nghề này sử dụng kết hợp nhiều loại nguyên liệu từ rừng và cây trồng nông nghiệp như: tre, song mây, lá buông, gỗ, gốc gỗ, thân dừa, quả dừa, đọt mía... nguyên liệu từ giáp xác biển như vỏ ốc, san hô. Căn cứ vào đặc điểm sử dụng nguyên liệu, loại hình tổ chức sản xuất, có thể phân loại ngành nghề sản xuất theo tính chất của sản phẩm làm ra là hàng tre đan thủ công, chế biến hàng TCMN cho xuất khẩu và hàng TCMN phục vụ du lịch, cụ thể như sau:

1. Nghề tre đan thủ công với nguyên liệu tre:

Các sản phẩm tre đan thủ công ở các làng có nghề đan tre là giỏ cần xé, vĩ phơi cá, mành vịt, rọ, rá, rỗ, thúng, mũng, nia, sàng,.... phục vụ cho chứa đựng các sản phẩm nông, hải sản và làm đồ gia dụng. Các sản phẩm từ tre đan thủ công có giá trị thấp. Các hộ sản xuất phân tán trong địa bàn, làm theo thời vụ, theo đặt hàng hoặc tự sản tự tiêu. Nghề đan tre truyền thống trong gia đình vùng đồng bào dân tộc chủ yếu sản phẩm làm ra để sử dụng, trao đổi trong cộng đồng. Sản phẩm khó tiêu thụ nên không sản xuất thành hàng hóa bán đi nơi khác.

Hiện nay nghề này còn duy trì hoạt động khá, có thị trường tiêu thụ ổn định là nghề đan giỏ cần xé, giỏ đựng trái cây ở Tân Nghĩa (Khu vực Ngã ba 46).

2. Các cơ sở sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu từ tre:   

Các cơ sở chế biến đũa tre có sự đầu tư tổ chức sản xuất tương đối hoàn chỉnh thường do các tư nhân từ nơi khác về đầu tư tại Bình Thuận. Các cơ sở này thường đặt gần vùng nguyên liệu nên đã phần nào giải quyết được việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động địa phương. Sản phẩm sơ chế, được nơi khác bao tiêu nên sản xuất ổn định. Nguyên liệu tre dùng cho sản xuất đũa chiếm 30% sản lượng khai thác của Tỉnh, hầu hết mua tại các Lâm trường, Ban Quản lý rừng. Các cơ sở còn khó khăn trong việc chủ động nguyên liệu cho sản xuất, công nghệ sản xuất còn lãng phí nhiều, phần phụ liệu thừa thải lớn từ sản xuất đũa chưa được tận dụng hết

3. Nghề làm hàng TCMN cho xuất khẩu:

Trong Tỉnh có một đơn vị sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh là DNTN Trúc Mai, còn các cơ sở khác chỉ ở giai đoạn nhận gia công, làm ở công đoạn sơ chế. Nguyên liệu sản xuất là lá buông, bẹ chuối, đọt mía, ... với sản phẩm chủ yếu là mành tấm, nón, các loại giỏ xách, bàn ghế bọc bẹ chuối,...

Nhìn chung, các cơ sở sản xuất ngành hàng TCMN còn ít, trình độ quản lý, tổ chức sản xuất và tay nghề lao động còn yếu. Trừ DNTN Trúc Mai, các cơ sở khác xuất phát từ những cá nhân đang cung ứng nguyên liệu cho các cơ sở ngoài Tỉnh nhận những công đoạn đơn giản để tổ chức gia công. Các cơ sở này đảm bảo về nguyên liệu và đơn đặt hàng, nhưng khó khăn tồn tại là thiếu vốn lưu động, kinh phí đào tạo tay nghề cho người lao động, thiếu mặt bằng sản xuất. Vì vậy, các cơ sở này cần được hỗ trợ, quan tâm đúng mức của địa phương, các Sở, Ban, Ngành để có thể phát triển sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.

4. Nghề làm hàng TCMN lưu niệm phục vụ du lịch:

[...]
1
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ