ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2983/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 30 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ
CƠ CẤU LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW
NGÀY 17/4/2015 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức;
Căn cứ Kế hoạch số 37-KH/TU ngày
31/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-TTg
ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ
Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 3208/TTr-SNV ngày 23 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận đẩy mạnh triển khai thực hiện tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị.
Điều 2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm triển
khai thực hiện Kế hoạch quy định tại Điều 1 bảo đảm đúng quy định, chất lượng,
hiệu quả và đạt yêu cầu về lộ trình, tiến độ tổ chức thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng Sở, Ban ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- TT Tỉnh ủy, TT
HĐND tỉnh (b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- CT và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Huyện ủy, Thành ủy;
- VPUB: PVP (HXN);
- Lưu: VT, KGVX. PD
|
CHỦ
TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
KẾ HOẠCH
ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU LẠI ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY 17/4/2015 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2983/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
A. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị
quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị
về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (sau
đây gọi tắt là Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị), nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thu hút những người có đức, có tài vào hoạt
động công vụ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập các cấp của
tỉnh, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế; góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tiết kiệm ngân
sách, giảm chi thường xuyên, cải cách tiền lương.
2. Xác định rõ các nhiệm vụ trọng
tâm, giải pháp chủ yếu để các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp các cấp xây
dựng kế hoạch triển khai, thực hiện (kể cả các kế hoạch đột phá trong lĩnh vực
có liên quan) và thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ được phân công chủ trì hoặc phối hợp để bảo đảm đạt được mục tiêu và hiệu quả, kết quả của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại
địa phương; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị.
B. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
I. TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC
Các cơ quan, đơn vị các cấp, các
ngành tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, thống nhất về nhận thức để
nâng cao trách nhiệm trong hành động của các cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và bảo đảm việc thực hiện giám sát của
nhân dân về thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; theo đó, tập trung tuyên truyền theo nội dung và hình thức
như sau:
1. Tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa,
yêu cầu của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức - theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị.
2. Đẩy mạnh hình thức tuyên truyền,
giáo dục thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông qua hội nghị
quán triệt, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tổ
chức cán bộ và công tác có liên quan;
Trên cơ sở đó, Sở
Nội vụ tăng cường phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các đơn vị có chức năng truyền thông hoặc có liên quan để thực
hiện và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện theo hình thức phù hợp với tình
hình thực tế (bảo đảm đúng quy định của pháp luật và sự giám sát của nhân dân)
trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện công tác tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
II. RÀ SOÁT, SẮP XẾP,
KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY, TINH GIẢN BIÊN CHẾ
1. Về tổ chức bộ máy.
a) Nhiệm vụ:
- Tập trung rà soát, sửa đổi và bãi bỏ
các quy định về tổ chức, bộ máy và biên chế trong các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành của địa phương không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước và không phù hợp
với văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
- Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện
toàn cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
các cấp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; đảm bảo
theo hướng thu gọn đầu mối, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực nhưng không chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ và hướng tới thực hiện mô hình tổ chức chính quyền
đô thị và tổ chức chính quyền nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời,
phải gắn với rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức
cấu thành. Trước mắt, tập trung ổn định cơ cấu tổ chức hiện có; không thành lập
các tổ chức trung gian và chỉ thành lập các tổ chức mới trong trường hợp cá biệt
thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn hoặc theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ ngành.
- Phân loại các cơ quan, tổ chức hành
chính theo quy định của pháp luật; bảo đảm phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng
cao chất lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ nhân dân.
- Rà soát những nhiệm vụ mà cơ quan
nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu
quả để chuyển sang các tổ chức ngoài nhà nước thực hiện.
- Xây dựng, hoàn thiện tiêu chí, điều
kiện thành lập, giải thể, sáp nhập cơ quan, đơn vị hành chính các cấp theo hướng
khuyến khích sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã và bảo đảm cơ bản không tăng số
lượng cơ quan, đơn vị hành chính ở địa phương theo đúng quy định của pháp luật.
- Tập trung rà soát, kịp thời hoàn
thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực
trên cơ sở phù hợp với quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ ngành.
- Tiếp tục rà soát, tổ chức phân loại
các đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện chuyển đổi hình thức hoạt động phù hợp
như: hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, từng bước cổ phần hóa, hợp tác công
tư...; đẩy mạnh xã hội hóa đối với các đơn vị có khả năng tự bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập
các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài Nhà nước, nhất là
trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ.
- Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của
các cơ quan nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập.
b) Phân công thực hiện:
- Giao các Sở, Ban ngành, các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường quán triệt, tập trung chỉ
đạo rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy thuộc thẩm quyền quản lý.
- Giao Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố tăng cường quán triệt, tập trung chỉ đạo tổ chức việc rà soát, kiện toàn cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; tiếp tục sắp xếp lại mạng
lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn, trong đó tập trung sắp xếp lại
mạng lưới các trường, lớp, bảo đảm bố trí đủ sỹ số học sinh trên lớp theo các cấp
học, bậc học; sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp y tế theo hướng tinh gọn,
hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
- Giao Sở Nội vụ:
+ Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp,
Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tập trung thực hiện
việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành không thuộc lĩnh vực tổ
chức nhà nước có các quy định về tổ chức, bộ máy và biên chế để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, bãi bỏ hoặc điều chỉnh, thay thế.
+ Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan để
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc bổ sung tiêu chí thành lập,
giải thể, sáp nhập các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc hệ thống hành chính nhà nước các cấp của địa phương theo đúng quy định của
pháp luật; hướng dẫn rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị; tổ chức thực hiện phân loại cơ quan, đơn vị hành
chính của địa phương theo quy định của pháp luật nhằm củng cố, sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, thu gọn đầu mối trong các cơ quan, đơn vị theo hướng nâng cao hoạt
động của mô hình tổ chức quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và hợp nhất các tổ chức, đơn vị để thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu
trung gian.
+ Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp và
các cơ quan có liên quan thẩm định chặt chẽ các dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, các tổ chức, đơn vị trực thuộc và thuộc phạm vi quản lý của
các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền.
2. Về tinh giản biên chế.
a) Nhiệm vụ:
- Kiên trì thực hiện chủ trương tinh
giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm đến năm 2021, về cơ bản
không tăng tổng biên chế của các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
so với biên chế được giao của năm 2015. Trường hợp phải thành lập tổ chức mới
hoặc giao nhiệm vụ mới, các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tự
cân đối, điều chỉnh trong tổng biên chế hiện có (nếu không được Chính phủ giao
bổ sung);
Riêng trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo, khi thành lập cơ sở đào tạo mới, tăng lớp, tăng học sinh và trong lĩnh vực
y tế, khi thành lập tổ chức mới, tăng quy mô giường bệnh..., có thể bổ sung
biên chế, nhưng phải bảo đảm phù hợp và quản lý chặt chẽ trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
trong đơn vị;
Đối với các tổ chức xã hội, xã hội -
nghề nghiệp, giữ ổn định biên chế được giao đến năm 2016. Từ năm 2017 trở về
sau, khoán hoặc hỗ trợ kinh phí (theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ
ngành) để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao.
- Từng cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập phải xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong 7 năm (giai đoạn
2015 - 2021), trong đó phải xác lập chỉ tiêu thực hiện cụ thể trong từng năm và
thường xuyên rà soát, điều chỉnh để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế nhưng
phải bảo đảm tỷ lệ tinh giản biên chế tối thiểu là 10% biên chế so với biên chế
được giao của năm 2015 (trường hợp cơ quan, đơn vị không đảm bảo số lượng biên
chế để thực hiện tỷ lệ tinh giản theo quy định, phải kịp thời báo cáo cơ quan
quản lý trực tiếp để ghép thực hiện với cơ quan, đơn vị cùng thuộc phạm vi quản
lý và giải trình rõ trong kế hoạch nhưng tuyệt đối không được vận dụng ghép nhiều
cơ quan, đơn vị khi đã có chỉ tiêu thực hiện). Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp
có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên
chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa thay thế nguồn trả
lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
- Về tuyển dụng số lượng cán bộ, công
chức, viên chức mới, phải bảo đảm không quá 50% số lượng cán bộ, công chức,
viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số lượng đã giải quyết
chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật trong các
cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; theo đó, hàng năm giảm
50% số biên chế của đối tượng thực hiện tinh giản biên chế và giảm 50% biên chế
của đối tượng nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định trong các cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển vào biên chế dự phòng và
cân đối vào chỉ tiêu thực hiện tinh giản biên chế/năm của tỉnh;
- Hoàn thiện việc xác định vị trí việc
làm và xây dựng khung năng lực theo từng vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập để làm căn cứ xác định biên chế phù
hợp;
Trên cơ sở đó, rà soát trình độ đào tạo,
năng lực của cán bộ, công chức, viên chức để có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng
phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời, thực hiện đồng bộ
việc tinh giản biên chế đối với những đối tượng không hoàn thành nhiệm vụ,
không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt yêu cầu tiêu chuẩn quy định về phẩm
chất, năng lực, trình độ đào tạo, sức khỏe hoặc dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, cơ cấu nhân sự theo vị trí việc làm.
- Đẩy mạnh thực hiện kiêm nhiệm đối với
một số chức danh của cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã, nhất là kiêm nhiệm
đối với các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản,
tổ dân phố. Thực hiện khoán kinh phí chi trả phụ cấp để khuyến khích giảm dần số
lượng những người hoạt động không chuyên trách và tăng thu nhập của cán bộ,
công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
Thực hiện chế độ, chính sách đối với
cán bộ cấp xã khi hết nhiệm kỳ nhưng không đủ điều kiện tái cử. Xây dựng cơ chế
quản lý người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố
gắn với phát huy quyền làm chủ, giám sát của nhân dân và đẩy mạnh thực hiện
hình thức tự quản tại cộng đồng dân cư.
- Thực hiện nghiêm túc, kịp thời các
chế độ, chính sách nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy
định của pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện tinh giản biên chế, thực hiện nghỉ hưu đúng tuổi đối với
cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm đúng quy định, chế độ chính sách và mục
tiêu đề ra.
b) Phân công thực hiện:
- Giao thủ trưởng các Sở, Ban ngành,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố tăng cường quán triệt, đẩy mạnh thực hiện và chỉ đạo các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc và thuộc phạm vi quản lý thực hiện tinh giản biên chế
theo đúng quy định của pháp luật và Kế hoạch số 2549/KH-UBND ngày 22/6/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; thường xuyên rà soát để xây dựng bổ sung, điều
chỉnh kế hoạch tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị theo tình hình thực tế và
đảm bảo tỷ lệ theo quy định trong cả giai đoạn thực hiện để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch được phê duyệt;
Kết quả tổ chức triển khai thực hiện
tinh giản biên chế được gắn với việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng
năm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; theo đó, trường hợp không hoàn thành kế
hoạch và chỉ tiêu tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị phải bị xử lý trách nhiệm theo quy định của Đảng, Nhà
nước.
- Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan có liên quan tiếp tục rà soát
và tổng hợp Đề án, danh sách đối tượng, kinh phí chi trả chế độ cho đối tượng
thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị để trình UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính thẩm định theo định kỳ 6
tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm - bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định và thời
gian trong suốt giai đoạn thực hiện; kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và bổ sung, điều chỉnh kế hoạch tinh
giản biên chế phù hợp với tình hình thực tế;
Thường xuyên rà soát, đôn đốc, hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng quy định về đối tượng, quy trình, thủ tục
xác lập hồ sơ và kịp thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị giải quyết các vấn đề
phát sinh, vướng mắc trong suốt quá trình thực hiện chính sách;
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành khung năng lực đối với từng vị trí việc làm được cấp có quyền phê duyệt để
các cơ quan, đơn vị bảo đảm cơ sở xác định tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực,
trình độ đào tạo, ... theo vị trí việc làm.
- Giao Sở Tài chính phối hợp chặt chẽ
với Sở Nội vụ trong rà soát, thẩm định việc tính toán kinh phí giải quyết chế độ
và dự toán kinh phí chi trả chế độ cho đối tượng thực hiện chính sách tinh giản
biên chế của các cơ quan, đơn vị; thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra việc lập thủ
tục thanh, quyết toán kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước - bảo đảm
việc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Giao Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp
chặt chẽ với Sở Nội vụ trong thẩm định chế độ Bảo hiểm xã hội của đối tượng thực
hiện tinh giản biên chế; kịp thời giải quyết chế độ chính sách về chế độ Bảo hiểm
xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức được tinh giản theo quy định tại
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ và quy định, hướng dẫn của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.
III. XÂY DỰNG CƠ CẤU
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Nhiệm vụ:
a) Rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, trình độ
đào tạo; bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu đối tượng là nữ, người
dân tộc thiểu số của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Về bố trí dự thi lên chức danh
chuyên viên cao cấp, chỉ thực hiện đối với lãnh đạo cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân và người đứng đầu các Sở, Ban ngành cấp tỉnh hoặc theo hướng dẫn của
Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ đối với trường hợp cụ thể (nếu có).
2. Phân công thực hiện:
a) Giao thủ trưởng các Sở, Ban ngành,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố tập trung thực hiện và chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc và
thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc việc rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo định kỳ hàng năm
để bố trí đào tạo, bồi dưỡng nhằm kịp thời chuẩn hóa tiêu chuẩn chức danh ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức đã được bổ nhiệm theo vị trí việc
làm; riêng trường hợp tuyển dụng mới hoặc nâng ngạch, thăng hạng chức danh, phải
bảo đảm đối tượng có đủ tiêu chuẩn theo chức danh và vị trí việc làm dự kiến bố
trí sau khi thực hiện.
c) Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các Sở ngành và các cơ quan có liên quan thường xuyên rà soát kiểm tra, thanh
tra và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập các
cấp tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và bổ nhiệm chức danh ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
viên chức (theo hướng dẫn của Bộ ngành) và bảo đảm phù hợp với vị trí việc làm
(được cấp có thẩm quyền phê duyệt) đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
cơ quan, tổ chức, đơn vị; hoàn thiện việc xác định vị trí việc làm và khung
năng lực theo từng vị trí việc làm để bảo đảm cơ sở thực hiện chuẩn xác, hiệu
quả.
IV. NÂNG CAO HIỆU
LỰC, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BIÊN CHẾ, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1. Nhiệm vụ:
a) Rà soát, thực hiện nghiêm túc theo
quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Đẩy mạnh thực hiện đổi mới phương thức
tuyển dụng công chức, viên chức (bao gồm cả tuyển chọn lãnh đạo quản lý), nâng
cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với tiêu chuẩn
chức danh và cơ chế đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo Kế hoạch
hành động số 487/KH- UBND ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
trong đó bảo đảm công tác đánh giá, phân loại theo nguyên tắc: cấp trên đánh
giá, phân loại cấp dưới, người đứng đầu đánh giá, phân loại cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý, cấp trên trực tiếp đánh giá, phân loại người đứng
đầu.
c) Cải tiến phương thức, quy trình bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo hướng đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu trên cơ sở bảo đảm theo quy định của pháp luật,
đẩy mạnh phân cấp quản lý và tiêu chuẩn, kết quả công việc của đối tượng bổ nhiệm.
d) Thực hiện nghiêm túc theo quy định
của pháp luật về số lượng cấp phó trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập.
đ) Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán
kinh phí quản lý hành chính gắn với chế độ tiền thưởng để khuyến khích những
người làm việc tốt, hiệu quả.
e) Kịp thời xây dựng cơ chế thu hút
người có tài năng, các chuyên gia trong các ngành, lĩnh vực vào làm việc tại
các cơ quan của Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập; chính sách thu hút,
tạo nguồn cán bộ, công chức từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ
vào công tác trong các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống chính trị trên cơ sở phù
hợp với quy định của pháp luật.
2. Phân công thực hiện:
a) Giao thủ trưởng các Sở, Ban ngành,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo các tổ chức, đơn vị trực thuộc
và thuộc phạm vi quản lý nghiêm túc theo quy định của pháp luật trong công tác
quản lý và sử dụng biên chế cán bộ, công chức, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền phân bổ.
b) Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan:
- Tăng cường rà soát các quy định của
pháp luật hiện hành về quản lý và sử dụng biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức kiểm tra, thanh tra, đôn
đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp
luật về quản lý và sử dụng biên chế; kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấn
chỉnh, xử lý các trường hợp sai phạm.
- Thường xuyên rà soát nội dung Kế hoạch
hành động số 487/KH-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh để
kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo hoặc chủ động hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị đẩy mạnh tổ chức thực hiện, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu
quả trong đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức, nâng cao chất lượng
công tác đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
cải tiến phương thức, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên
chức lãnh đạo, quản lý.
c) Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ
chế khoán kinh phí quản lý hành chính gắn với chế độ tiền thưởng trên cơ sở phù
hợp với quy định của pháp luật.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Các Sở, Ban ngành, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách
nhiệm:
1. Tổ chức học tập, quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động thuộc cơ quan, các tổ chức, đơn vị trực thuộc và thuộc phạm vi quản lý về
chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Căn cứ theo nhiệm vụ được phân
công tại Mục B và Phụ lục đính kèm của Kế hoạch này, xây dựng cụ thể kế hoạch của
cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện đúng tiến độ, chất lượng,
hiệu quả các nội dung có liên quan; đồng thời gửi về Sở Nội vụ trước ngày
15/12/2016 để theo dõi, phối hợp, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch theo định kỳ kể từ năm 2017
(trước ngày 15/12 hàng năm) và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng
kết và báo cáo đột xuất theo đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội
vụ./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, BAN
NGÀNH; ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH (ĐVSN); ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN, THÀNH PHỐ VỀ ĐẨY MẠNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU
LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY
17/4/2015 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Đính kèm Kế hoạch được ban hành theo Quyết định số 2983/QĐ-UBND ngày 30
tháng 11 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan, đơn vị
chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị
phối hợp
|
Hình thức triển
khai thực hiện
|
Thời gian hoàn
thành
|
Dự kiến kết quả sau khi thực hiện
|
I
|
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC
|
|
Tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa,
yêu cầu của công tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức
|
Các
Sở, Ban ngành, ĐVSN; UBND huyện, TP
|
Sở Nội
vụ, Sở Thông tin và TT, Sở Văn hóa, TT&DL, Đài PT&TH, Báo NT
|
Thông
qua hội nghị, tập huấn; phương tiện thông tin đại chúng
|
Ngay
thời điểm triển khai
|
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm
trong hành động của CQ, ĐV, của CB, CC, VC và bảo đảm việc
thực hiện giám sát của ND
|
II
|
RÀ SOÁT, SẮP XẾP, KIỆN TOÀN TỔ
CHỨC BỘ MÁY, TINH GIẢN BIÊN
CHẾ
|
1
|
Rà soát, sửa đổi và bãi bỏ các quy
định về tổ chức, bộ máy và biên chế trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành của địa phương không thuộc lĩnh vực tổ chức nhà nước
|
Sở Nội
vụ
|
Các Sở,
Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP
|
Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Trong
năm 2016
|
Hoàn thiện việc ban hành văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức bộ máy và biên chế
|
2
|
Rà soát, rà soát, sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy; sắp xếp lại mạng lưới các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý
|
Các
Sở, Ban ngành, ĐVSN; UBND huyện, TP
|
Sở Nội
vụ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính
|
Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh; của cơ quan có thẩm quyền
|
Sau
45 ngày, kể từ thời điểm quy định của Bộ ngành, TW có hiệu lực
|
Bảo đảm tổ chức bộ máy của các cơ
quan, đơn vị được tinh gọn, hiệu quả
|
3
|
Ban hành hoặc bổ sung tiêu chí
thành lập, giải thể, sáp nhập các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập
|
Sở Nội
vụ
|
Các Sở,
Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP
|
Quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; của Thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền
|
Sau
45 ngày, kể từ thời điểm quy định của TW, Bộ ngành có hiệu lực
|
Bảo đảm tổ chức bộ máy của các cơ
quan, đơn vị được tinh gọn, hiệu quả
|
4
|
Hướng dẫn rà soát, hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP
|
Quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh; của cơ quan có thẩm quyền
|
Sau
45 ngày, kể từ thời điểm quy định của TW, Bộ ngành có
hiệu lực
|
Bảo đảm tổ chức bộ máy của các cơ
quan, đơn vị được tinh gọn, hiệu quả
|
5
|
Phân loại cơ quan, đơn vị hành
chính của địa phương
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP
|
Quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
|
Sau
30 ngày, kể từ thời điểm quy định của TW, Bộ ngành có hiệu lực
|
Bảo đảm cơ sở để áp dụng chuẩn xác các quy định theo
loại cơ quan, đơn vị hành chính của địa phương
|
6
|
Điều chỉnh, bổ
sung Đề án vị trí việc làm của các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp
công lập; kịp thời rà soát, chuyển xếp ngạch công chức,
chức danh nghề nghiệp viên chức
theo quy định của Bộ ngành
|
Sở Nội
vụ
|
Các Sở,
Ban ngành và đơn vị tương đương; UBND huyện, TP
|
Văn
bản của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Định
kỳ hàng năm theo quy định của Bộ ngành
|
Bảo đảm cơ sở để giao biên chế, tuyển
dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC đảm bảo hiệu quả
|
7
|
Ban hành bản mô tả khung năng lực
theo vị trí việc làm:
a) Đối với các cơ quan, đơn vị hành
chính cấp tỉnh, cấp huyện
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP
|
Quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
a)
Tháng 12 năm 2016
b)
Sau khi Đề án vị trí việc làm đối với viên chức được phê
duyệt
|
Bảo đảm cơ sở thực hiện cơ cấu, đào
tạo, bồi dưỡng, tinh giản biên chế CB, CC, VC
|
8
|
Ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát,
đánh giá chất lượng hoạt động của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP
|
Quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Quý
II năm 2018
|
Bảo đảm chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
|
9
|
a) Điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch tinh giản biên chế cụ thể giai đoạn 2017-2021
b) Điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch
tinh giản biên chế cụ thể từng năm để phù hợp với tình hình thực tế (nếu có)
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP và mời Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham gia
|
Quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
a)
Tháng 12/2016
b)
Theo định kỳ - tháng 11 hàng năm (kể từ năm 2017)
|
Bảo đảm thực
hiện nghiêm túc chủ trương tinh giản biên chế, đến năm 2021 giảm tối thiểu
10% so với biên chế được giao năm 2015
|
|
Ngoài ra, về nội dung, phân công
trách nhiệm, thời gian thực hiện các nhiệm vụ
trong tinh giản biên chế: tiếp tục thực hiện theo Phụ lục đính kèm Kế hoạch số 2549/KH- UBND ngày
22/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
|
III
|
XÂY DỰNG CƠ CẤU ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
|
|
Rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, trình độ đào
tạo
|
Các
Sở, Ban ngành, ĐVSN; UBND huyện, TP
|
Sở Nội
vụ; đồng thời mời Ban TCTU tham gia
|
Văn
bản đôn đốc, hướng dẫn của Sở Nội vụ
|
Theo
định kỳ trước quý IV hàng năm
|
Bảo đảm cơ sở thực hiện cơ cấu, đào
tạo, bồi dưỡng, tinh giản biên chế CB, CC, VC
|
IV
|
NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BIÊN CHẾ, CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
|
1
|
Rà soát các quy định hiện hành về
quản lý và sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức kiểm tra, thanh tra, đôn đốc,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc theo
quy định của pháp luật
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP
|
Văn
bản đôn đốc, hướng dẫn của Sở Nội vụ
|
Theo
định kỳ trước quý IV hàng năm
|
Quản lý và sử dụng biên chế hiệu quả
|
2
|
Ban hành bổ sung, điều chỉnh các
tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP và mời Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham gia
|
Quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Quý
II năm 2017
|
Bảo đảm công bằng, chất lượng và
nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, viên chức
|
3
|
Tham mưu triển khai Nghị định của
Chính phủ về tiêu chuẩn, chức danh, quy hoạch, bổ
nhiệm, từ chức, miễn nhiệm và luân chuyển đối với công chức,
viên chức lãnh đạo, quản lý; Kế hoạch thí điểm của Thủ
tướng Chính phủ về đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở,
cấp phòng; Nghị định sửa đổi các Nghị định của Chính phủ
về đào tạo, bồi dưỡng công chức, về chế độ hợp đồng trong cơ quan, đơn
vị Nhà nước
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, Ban ngành; ĐVSN; UBND huyện, TP và mời Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham gia
|
Văn
bản, Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sau 30
ngày, kể từ thời điểm quy định - hướng dẫn của Bộ ngành
có hiệu lực
|
Đổi mới trong công tác tuyển chọn, bố trí công tác công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; đào tạo,
bồi dưỡng công chức và hợp đồng nhân viên phục vụ trong cơ quan, đơn vị Nhà
nước
|
4
|
Về nội dung, phân công trách nhiệm,
thời gian thực hiện các nhiệm vụ đổi mới trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức (bao gồm cả tuyển chọn lãnh đạo quản lý), nâng cao chất lượng
công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với tiêu chuẩn chức danh và cơ chế đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức, viên chức: tiếp tục thực hiện theo Phụ lục đính
kèm Kế hoạch hành động số 487/KH-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận
|