Quyết định 2935/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2045

Số hiệu 2935/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/11/2022
Ngày có hiệu lực 15/11/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Võ Văn Hưng
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2935/QĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 15 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2045

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;

Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị quyết số 71/NQ-HĐND ngày 18/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2045;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2337/TTr-SXD ngày 25/10/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2045, với các nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

- Phát triển nhà ở đáp ứng nhu cầu về xây mới và cải tạo nhà ở của người dân, đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn. Đối với các nhà ở hiện hữu khi xuống cấp, không đảm bảo chất lượng thì được cải tạo, xây dựng lại.

- Phát triển nhà ở có giá phù hợp với khả năng chi trả của hộ gia đình có thu nhập trung bình, thu nhập thấp và của các đối tượng thụ hưởng chính sách.

- Phát triển thị trường bất động sản nhà ở bền vững, minh bạch dưới sự điều tiết, giám sát của Nhà nước, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; hạn chế tình trạng đầu cơ, lãng phí tài nguyên đất trong phát triển nhà ở.

b) Mục tiêu cụ thể

- Phát triển diện tích nhà ở:

+ Đến năm 2025, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 27,0m2 sàn/người, trong đó tại khu vực đô thị đạt khoảng 31,5 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt khoảng 24,5m2 sàn/người. Phấn đấu phát triển tổng diện tích sàn nhà ở toàn tỉnh đến năm 2025 đạt khoảng 18.077.000 - 19.053.000 m2 sàn (tăng thêm khoảng 3.069.000 - 4.045.000 m2 sàn), cụ thể:

STT

Loại nhà ở

Giai đoạn 2021 - 2025

Diện tích (m2)

Số căn

I

Nhà ở thương mại

379.000 - 965.000

1.680 - 4.290

II

Nhà ở công vụ

10.000

399

III

Nhà ở xã hội

894.820 - 1.114.820

14.854 - 19.414

1

Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động KCN

30.000 - 60.000

500 - 1.000

2

Nhà ở xã hội cho học sinh, sinh viên

2.820

94

3

Nhà ở người có công với cách mạng

216.000 - 240.000

4.800 - 5.330

4

Nhà ở hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn

256.000 - 400.000

5.700 - 9.000

5

Nhà ở Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu

79.000 - 85.000

1.760 - 1.890

6

Nhà ở xã hội cho các đối tượng khác

311.000 - 327.000

2.000 - 2.100

IV

Nhà ở để phục vụ tái định cư

-

-

V

Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân

1.785.180 - 1.955.180

8.926 - 9.776

TỔNG CỘNG

3.069.000 - 4.045.000

25.859 - 33.879

+ Đến năm 2030, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đạt khoảng 30,7 m2 sàn/người, trong đó, tại khu vực đô thị đạt khoảng 33,3 m2 sàn/người, tại khu vực nông thôn đạt khoảng 28,7 m2 sàn/người. Phấn đấu phát triển tổng diện tích sàn nhà ở toàn tỉnh đến năm 2030 đạt khoảng 21.763.000 - 23.200.000 m2 sàn (tăng thêm khoảng 3.687.000 - 5.123.000 m2 sàn), cụ thể:

STT

Loại nhà ở

Giai đoạn 2026 - 2030

Diện tích (m2)

Số căn

I

Nhà ở thương mại

1.077.000 - 1.789.000

4.790 - 7.950

II

Nhà ở công vụ

1.530 - 2.070

74 - 100

III

Nhà ở xã hội

1.686.000 - 2.184.000

23.020 - 29.580

1

Nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động KCN

60.000 - 90.000

1.000 - 1.500

2

Nhà ở xã hội cho học sinh, sinh viên

4.000

120

3

Nhà ở người có công với cách mạng

349.000 - 388.000

7.770 - 8.630

4

Nhà ở hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn

256.000 - 400.000

5.700 - 9.000

5

Nhà ở Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu

106.000

2.360

6

Nhà ở xã hội cho các đối tượng khác

911.000 - 1.196.000

6.070 - 7.970

IV

Nhà ở để phục vụ tái định cư

-

-

V

Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân

922.470 - 1.147.930

4.612 - 5.740

TỔNG CỘNG

3.687.000 - 5.123.000

32.496 - 43.370

- Nâng cao chất lượng nhà:

+ Nhà ở phát triển mới phải đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kết nối hạ tầng giao thông, hạ tầng số, thiết kế mở rộng không gian tiện nghi chức năng của căn nhà theo hướng phát triển không gian xanh, bền vững, phát thải thấp.

+ Nâng cao chất lượng nhà ở hiện hữu thông qua thúc đẩy áp dụng thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch khi cải tạo và xây dựng lại.

+ Đến năm 2030, phấn đấu tăng tỷ lệ nhà ở kiên cố trên toàn tỉnh đạt trên 90%, trong đó tại khu vực đô thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt 75% - 80%, không để phát sinh nhà ở đơn sơ trên toàn quốc đặc biệt là khu vực đô thị; phấn đấu đạt tỷ lệ 90% nhà ở trên toàn tỉnh có hệ thống cấp điện, cấp nước; tăng tỷ lệ nhà ở có hệ thống thoát nước thải đồng bộ và được đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.

- Phát triển các loại hình nhà ở:

[...]