HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày
09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI
ĐOẠN 2021-2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHOÁ X - KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số
2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Xét Tờ trình số
165/TTr-UBND, ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban
hành Nghị quyết Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua điều chỉnh Chương trình phát triển
nhà ở tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã
hội Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình phát
triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030.
Điều 2.
Giao Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết này. Định kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Hội
đồng nhân dân Tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa X, Kỳ họp thứ năm thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2022, có hiệu lực từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số 65/NQ-HĐND ngày
17 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua Chương trình phát triển
nhà ở tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2030./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- TT.TU, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị Tỉnh;
- Đại biểu HĐND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH Tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử Tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
I. Quan điểm
phát triển nhà ở
Công tác phát triển nhà ở trên
địa bàn Tỉnh trong các giai đoạn tới ngoài việc tuân thủ các quan điểm nêu
trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia thì cần tuân thủ theo những quan điểm
sau đây:
- Phát triển nhà ở phải phù hợp
với các quy định của pháp luật về nhà ở và các quy định pháp luật khác có liên
quan;
- Phát triển nhà ở phải dựa trên
định hướng, phù hợp điều kiện tự nhiên, phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội từng
thời kỳ, phù hợp quy hoạch đã được phê duyệt;
- Phát triển nhà ở phải đảm bảo
sự cân đối giữa cung - cầu, đảm bảo giải quyết nhu cầu về nhà ở nhưng phải hài
hòa với khả năng huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển nhà ở;
- Phát triển nhà ở theo hướng
hiện đại, cải thiện điều kiện ở, nâng cao chất lượng đời sống nhưng phải kết hợp
với bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống, thích ứng biến đổi khí hậu;
- Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ
giữa nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong phát triển nhà ở.
- Phát triển nhà ở phải gắn với
vai trò quản lý về trật tự xây dựng và mỹ quan đô thị.
II. Định hướng
phát triển nhà ở
1. Định hướng phát triển nhà ở tại
khu vực đô thị:
- Phát triển nhà ở tập trung tại
chuỗi đô thị và hành lang kinh tế ven sông Tiền (thành phố Cao Lãnh, Sa Đéc, Hồng
Ngự và các đô thị vệ tinh), đây là khu vực trọng tâm phát triển kinh tế của Tỉnh.
- Phát triển nhà ở cho người có
thu nhập thấp, nhóm đối tượng được hỗ trợ nhà ở xã hội tại các đô thị lớn và
các khu cụm công nghiệp trên địa bàn; phát triển các dự án nhà ở thương mại
khang trang, hiện đại tại khu vực trung tâm đô thị.
- Phát triển các khu ở thích ứng
với biến đổi khí hậu, các khu đô thị vườn mật độ thấp phân bố tại vùng bên
ngoài các trung tâm đô thị.
2. Định hướng phát triển nhà ở
tại khu vực nông thôn: Phát triển các khu nhà vườn gắn với vùng sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao, vườn cây ăn trái kết hợp du lịch sinh thái; phát triển
các điểm dân cư nông thôn phù hợp quy hoạch xây dựng nông thôn mới, hạ tầng kỹ
thuật đồng bộ, tiếp cận với các khu vực đô thị, tạo động lực phát triển các
làng nghề truyền thống, mang lại sinh kế, ổn định dân cư vùng nông thôn.
3. Phát triển mô hình nhà chung
cư tại các khu vực lõi đô thị, tập trung mật độ dân cư cao như thành phố Cao
Lãnh, thành phố Sa Đéc.
III. Mục
tiêu phát triển nhà ở
1. Giai đoạn đến năm 2025
- Phấn đấu diện tích nhà ở bình
quân đầu người đạt 25 m2 sàn/người.
Trong đó, tại đô thị là 26,68
m² sàn/người và nông thôn là 23,6 m² sàn/người.
- Phấn đấu tổng diện tích nhà ở
tăng thêm khoảng 5.710.675 m² sàn nhà ở, tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên cố
tăng lên đạt 79% - 81%, tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ giảm còn 19% - 21%,
trong đó:
+ Diện tích nhà ở tăng thêm tại
các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị khoảng 1.020.661 m² sàn, 6.804 căn nhà
(543.662 m2 sàn hoàn thành từ các dự án đang triển khai; 476.999 m2 sàn hoàn
thành từ các dự án kêu gọi phát triển mới).
+ Diện tích nhà ở tăng thêm tại
các dự án nhà ở cho người thu nhập thấp đô thị, khoảng 71.000 m² sàn, tương ứng
khoảng 1.180 căn nhà.
+ Hoàn thành hỗ trợ nhà ở người
có công cách mạng, khoảng 49.125 m² sàn, tương ứng khoảng 983 căn nhà.
+ Hỗ trợ hộ nghèo khó khăn có
nhu cầu hỗ trợ nhà ở, khoảng 128.140 m² sàn, tương ứng khoảng 3.204 căn nhà.
+ Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự
xây dựng nhà ở tăng thêm khoảng 4.441.000 m² sàn, tương ứng khoảng 37.000 căn
nhà.
2. Giai đoạn 2026-2030
- Phấn đấu diện tích nhà ở bình
quân đầu người đạt 29 m2 sàn/người, trong đó tại đô thị là 30,75 m² sàn/người
và nông thôn là 27,35 m² sàn/người.
- Phấn đấu tổng diện tích nhà ở
tăng thêm khoảng 7.345.299 m² sàn nhà ở, tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên cố
tăng lên đạt 81% - 85%, trong đó tại khu vực đô thị đạt 100%, khu vực nông thôn
đạt 70% - 80%, không để phát sinh nhà ở đơn sơ, đặc biệt là khu vực đô thị; 90%
nhà ở trên toàn Tỉnh có hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước thải đồng bộ và
được đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, cụ thể như sau:
+ Diện tích nhà ở tăng thêm tại
các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị khoảng 1.737.000 m² sàn, tương ứng khoảng
11.580 căn nhà.
+ Diện tích nhà ở tăng thêm tại
các dự án nhà ở cho người thu nhập thấp đô thị, khoảng 210.000 m² sàn, tương ứng
khoảng 3.500 căn nhà.
+ Hoàn thành hỗ trợ nhà ở người
có công cách mạng, khoảng 73.375 m² sàn, tương ứng khoảng 1.468 căn nhà.
+ Hỗ trợ hộ nghèo khó khăn có
nhu cầu hỗ trợ nhà ở, khoảng 85.427 m² sàn, tương ứng khoảng 2.136 căn nhà.
+ Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự
xây dựng nhà ở tăng thêm khoảng 5.239.000 m² sàn, tương ứng khoảng 43.660 căn
nhà.
IV. Nguồn vốn
để phát triển nhà ở
1. Dự báo nguồn vốn đầu tư xây
dựng nhà ở giai đoạn đến 2025
STT
|
Các loại nhà ở
|
Quy mô (m² sàn)
|
Suất vốn đầu tư (triệu đồng)
|
Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn đến 2025 (tỷ đồng)
|
Ngân sách TW
|
Ngân sách tỉnh
|
Doanh nghiệp
|
Người dân
|
Tổng
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
1.020.664
|
8,5
|
0
|
0
|
8.676
|
0
|
8.676
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
248.598
|
|
127,2
|
11,8
|
570,7
|
295,8
|
1.005
|
1
|
Nhà ở cho người thu nhập thấp
|
71.333
|
8
|
0
|
|
570,7
|
0
|
571
|
2
|
Hỗ trợ nhà ở cho người có
công
|
49.125
|
4,9
|
47,16
|
11,8
|
0,0
|
181,8
|
241
|
3
|
Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
|
128.140
|
1,9
|
80
|
0
|
0
|
114
|
194
|
III
|
Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự
xây dựng
|
4.441.413
|
0
|
0
|
0
|
0
|
29.757
|
29.757
|
|
Ngoài dự án
|
4.441.413
|
6,7
|
0
|
0
|
0
|
29.757
|
|
Tổng cộng
|
5.710.675
|
|
127
|
12
|
9.246
|
30.053
|
39.439
|
Tổng nguồn vốn để phát triển
nhà ở trong giai đoạn đến năm 2025 khoảng 39.439 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương dự kiến hỗ
trợ 3.204 hộ nghèo khó khăn có nhu cầu hỗ trợ nhà ở; hỗ trợ 983 hộ người có
công với cách mạng về nhà ở với mức hỗ trợ 80% trên tổng mức hỗ trợ.
- Ngân sách tỉnh cân đối 20%
trên tổng mức hỗ trợ nhà ở người có công với cách mạng để hỗ trợ có mục tiêu cho
các huyện, thành phố.
- Còn lại là vốn của doanh nghiệp
thực hiện các dự án nhà ở; vốn hỗ trợ từ các doanh nghiệp, nhà hảo tâm, quỹ từ
thiện và vốn của người dân tự bỏ ra hoặc huy động từ họ hàng, người thân để xây
dựng nhà ở.
Nguồn vốn ngân sách dự kiến cần
bố trí trong giai đoạn này là mức tối đa. Trong quá trình triển khai thực tế,
căn cứ vào số liệu rà soát cụ thể sẽ điều chỉnh giảm nguồn vốn ngân sách cho
phù hợp và cập nhật vào kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm.
2. Dự báo nguồn vốn đầu tư xây
dựng nhà ở giai đoạn 2026-2030
STT
|
Các loại nhà ở
|
Quy mô (m² sàn)
|
Suất vốn đầu tư (triệu đồng)
|
Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2026-2030
(tỷ đồng)
|
Ngân sách TW
|
Ngân sách tỉnh
|
Doanh nghiệp
|
Người dân
|
Tổng
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
1.736.931
|
11,3
|
0
|
0
|
19.627
|
0
|
19.627
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
369.084
|
0
|
123,8
|
17,6
|
2250,0
|
510,2
|
2.902
|
1
|
Nhà ở cho người thu nhập thấp
|
210.282
|
10,7
|
0
|
|
2250,0
|
0
|
2.250
|
2
|
Hỗ trợ nhà ở cho người có
công
|
73.375
|
6,6
|
70,44
|
17,6
|
0,0
|
396,2
|
484
|
3
|
Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
|
85.427
|
2,5
|
53
|
0
|
0
|
114
|
167
|
III
|
Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự
xây dựng
|
5.239.284
|
0
|
0
|
0
|
0
|
47.154
|
47.154
|
|
Ngoài dự án
|
5.239.284
|
9
|
0
|
0
|
0
|
47.154
|
|
Tổng cộng
|
7.345.299
|
|
124
|
18
|
21.877
|
47.664
|
69.683
|
Tổng nguồn vốn để phát triển nhà
ở trong giai đoạn năm 2026-2030 khoảng 69.683 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương dự kiến
hỗ trợ 2.136 hộ nghèo khó khăn có nhu cầu hỗ trợ nhà ở; hỗ trợ 1.468 hộ người
có công với cách mạng về nhà ở với mức hỗ trợ 80% trên tổng mức hỗ trợ.
- Ngân sách tỉnh cân đối 20%
trên tổng mức hỗ trợ nhà ở người có công với cách mạng để hỗ trợ có mục tiêu
cho các huyện, thành phố.
- Còn lại là vốn của doanh nghiệp
thực hiện các dự án nhà ở; vốn hỗ trợ từ các doanh nghiệp, nhà hảo tâm, quỹ từ
thiện và vốn của người dân tự bỏ ra hoặc huy động từ họ hàng, người thân để xây
dựng nhà ở. Nguồn vốn ngân sách dự kiến cần bố trí trong giai đoạn này là mức tối
đa. Trong quá trình triển khai thực tế, căn cứ vào số liệu rà soát cụ thể sẽ điều
chỉnh giảm nguồn vốn ngân sách cho phù hợp và cập nhật vào kế hoạch phát triển
nhà ở hàng năm.
V. Quỹ đất để
phát triển nhà ở
1. Nhu cầu về diện tích đất đến
năm 2025
STT
|
Loại hình dự án
|
Diện tích (ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại:
|
2.852
|
- Dự án đang xây dựng
|
133
|
- Dự án phát triển mới
|
2.719
|
2
|
Nhà ở xã hội:
|
27
|
- Dự án đang xây dựng
|
2,87
|
- Dự án phát triển mới
|
24
|
3
|
Nhà dân tự xây dựng
|
135
|
Cộng toàn tỉnh
|
3.014
|
- Nhu cầu tối đa cần 3.014 ha đất
để phát triển nhà ở;
- Nhu cầu trung bình cần 937 ha
đất để phát triển nhà ở.
2. Giai đoạn từ năm 2026 đến
năm 2030
STT
|
Loại hình dự án
|
Diện tích (ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại: Dự
án phát triển mới
|
3.485
|
2
|
Nhà ở xã hội: Dự án
phát triển mới
|
33,26
|
3
|
Nhà dân tự xây dựng
|
188
|
Cộng toàn tỉnh
|
3.707
|
- Nhu cầu tối đa cần 3.707 ha đất
để phát triển nhà ở;
- Nhu cầu trung bình cần 1.156
ha đất để phát triển nhà ở.
VI. Một số
giải pháp để thực hiện Chương trình
1. Giải pháp về đất ở
- Dành quỹ đất cho việc phát
triển nhà ở, đặc biệt ưu tiên đối với dự án di dời các hộ dân có nhà ở ven
sông, kênh rạch; đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
chung xây dựng và quy hoạch đô thị đã được phê duyệt; phát triển quỹ đất, quỹ
nhà ở tái định cư để chủ động trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trong
thực hiện các dự án nhà ở, dự án phát triển đô thị.
- Ưu tiên dành quỹ đất phát triển
nhà ở xã hội. Tại các đô thị loại III trở lên, trong quá trình lập, thẩm định
và phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch
phát triển khu công nghiệp và kế hoạch sử dụng đất phải bố trí đủ quỹ đất dành
cho phát triển nhà ở xã hội. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị
có quy mô sử dụng đất từ 5 ha trở lên tại các đô thị loại II và loại III phải
dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để
xây dựng nhà ở xã hội.
- Trong quá trình thực hiện thủ
tục đầu tư dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, nhà đầu tư
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải có phương án giải quyết nhà ở cho người
lao động khu công nghiệp theo quy định.
- Tập trung khai thác có hiệu
quả nguồn lực về đất đai để huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển
nhà ở; tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên, địa hình để quy hoạch phát triển
nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới với các loại hình nhà ở phù hợp.
2. Giải pháp về vốn
- Mời gọi đầu tư, đa dạng hóa
các nguồn vốn đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế sử dụng vốn chủ sở hữu,
vốn vay ngân hàng và nguồn vốn huy động hợp pháp để đầu tư xây dựng khu đô thị,
nhà ở, đặc biệt nhà ở xã hội.
- Lồng ghép vào các chương
trình, mục tiêu quốc gia của Chính phủ, kết hợp linh hoạt giữa các chính sách hỗ
trợ của Nhà nước đã ban hành và sự tham gia của các tổ chức, cá nhân thông qua
các hình thức hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở hoặc tặng
nhà ở đại đoàn kết, nhà tình thương, mái ấm công đoàn để giải quyết nhu cầu của
nhà ở các hộ gia đình khó khăn về nhà ở, từng bước xóa bỏ nhà ở đơn sơ, nhà ở
ven sông kênh rạch, đặc biệt đối với đối tượng chính sách, đối tượng trong vùng
sạt lở, di cư biên giới trên địa bàn Tỉnh.
3. Giải pháp phát triển nhà ở ứng
phó với thiên tai, biến đổi khí hậu
- Thực hiện rà soát nhà ở của
người dân ở khu vực ven sông, kênh, rạch, khu vực có nguy cơ sạt lở cao. Lập kế
hoạch xây dựng các dự án bố trí ổn định dân cư, cân đối nguồn lực để tổ chức thực
hiện, tạo điều kiện thuận lợi để người dân có nơi ở an toàn. Xây dựng kế hoạch
xử lý sạt lở và di dời dân cư sinh sống ven sông, kênh, rạch trên địa bàn; đầu
tư xây dựng công trình kè chống sạt lở, chỉnh trang đô thị thực hiện liên tục,
từng bước vận động, di dời nhà ở ven sông rạch. Đầu tư phát triển các khu dân
cư, nhà ở thu nhập thấp, tạo điều kiện sinh kế ổn định dân cư sau khi trả lại
không gian chung của cộng đồng.
- Nghiên cứu lập và công bố các
thiết kế mẫu nhà ở ứng phó với biến đổi khí hậu, phù hợp tập quán và điều kiện
kinh tế để người dân tham khảo xây dựng.
4. Giải pháp về chính sách
Hoàn thiện cơ chế, chính sách
trong phát triển nhà ở, đặc biệt là các chính sách ưu đãi để mời gọi đầu tư.
Nghiên cứu các cơ chế, chính sách do trung ương ban hành, tổng hợp những khó
khăn, vướng mắc để kiến nghị điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế của Tỉnh.
5. Giải pháp về cải cách thủ tục
hành chính và quản lý nhà nước về nhà ở
- Giao cơ quan chuyên môn làm đầu
mối cung cấp thông tin, tiếp nhận, xử lý các đề xuất, quan tâm của nhà đầu tư
liên quan đến việc đầu tư xây dựng các dự án nhà ở, khu đô thị.
- Không ngừng cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ, theo hướng đơn giản, số hóa, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xây dựng.
- Nâng cao vai trò quản lý của
các cơ quan chức năng về nhà ở; ngăn chặn việc phát triển nhà ở ven sông rạch,
từng bước di dời, xóa bỏ nhà ở ven sông rạch. Rà soát những kẽ hở trong công
tác quản lý nhà nước và những bất cập trong các quy định pháp luật, khắc phục
những yếu kém trong quản lý về trật tự xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch
xây dựng, quy hoạch sử dụng đất.
- Các cấp chính quyền phải thực
sự cương quyết trong xử lý các sai phạm về trật tự xây dựng, đặc biệt là xây dựng
công trình lấn chiếm sông, kênh, rạch. Không nên chỉ dừng ở việc vận động hay xử
phạt hành chính mà cần tính tới phương án cưỡng chế, bắt buộc tháo dỡ trả lại
nguyên trạng. Bên cạnh đó, UBND cấp huyện cần quy hoạch chi tiết cụ thể cho các
khu vực ven sông rạch, nhằm khai thác hiệu quả quỹ đất ven sông rạch vì lợi ích
công cộng, đảm bảo cảnh quan, môi trường, sự phát triển bền vững, không gian
chung của cộng đồng trong trước mắt và tương lai./.