Quyết định 293/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Nam Định giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu | 293/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/01/2019 |
Ngày có hiệu lực | 30/01/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nam Định |
Người ký | Nguyễn Phùng Hoan |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 293/QĐ-UBND |
Nam Định, ngày 30 tháng 01 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2017 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020;
Căn cứ Công văn số 4914/BNN-VPĐP ngày 15/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc xây dựng “Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm”;
Căn cứ Quyết định số 1756/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Đề án Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Nam Định;
Xét đề nghị của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 01/TTr-VPĐP ngày 25/01 /2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Nam Định giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030” với các nội dung chủ yếu sau:
Đề án Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Nam Định.
2. Phạm vi và đối tượng thực hiện
- Trên địa bàn các xã, phường, thị trấn của tỉnh Nam Định
- Sản phẩm: Gồm các sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương hoặc được thuần hoá; đặc biệt là đặc sản vùng, miền, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái, văn hóa, nguồn gen, tri thức và công nghệ địa phương.
- Chủ thể thực hiện: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT), các hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh.
Chương trình OCOP là nội hàm trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn để nâng cao thu nhập của người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới (NTM).
Chủ thể thực hiện Chương trình OCOP là các doanh nghiệp, HTX, THT, cộng đồng địa phương theo nguyên tắc dân biết - dân bàn - dân làm và dân thụ hưởng; Nhà nước đóng vai trò kiến tạo, ban hành khung pháp lý và chính sách để hỗ trợ các khâu đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, quản lý Nhà nước và định hướng quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa, tập trung.
Khuyến khích, hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế phát triển sản xuất sản phẩm theo chuỗi giá trị hoàn chỉnh.
4.1. Mục tiêu tổng quát
- Triển khai toàn diện Chương trình OCOP nhằm đưa các sản phẩm chủ lực, thế mạnh của các địa phương trong tỉnh thành các sản phẩm chất lượng, có giá trị gia tăng cao, có tem nhãn hàng hóa, được kiểm soát chất lượng, truy suất được nguồn gốc; Phấn đấu đến năm 2030 có 100% xã, thị trấn của tỉnh có sản phẩm OCOP.
- Thông qua việc phát triển sản xuất và các sản phẩm OCOP góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng NTM và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế, xã hội bền vững khu vực nông thôn.
4.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2018-2020
- Hoàn thiện hệ thống chỉ đạo điều hành Chương trình OCOP từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã và các văn bản, cơ chế chính sách có liên quan đến công tác chỉ đạo, điều hành để thực hiện hiệu quả Chương trình OCOP;
- Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện theo chu trình OCOP cho khoảng 160 sản phẩm hiện có theo chu trình OCOP (năm 2019: 80 sản phẩm, năm 2020: 80 sản phẩm) để trở thành các sản phẩm OCOP tham gia các hội chợ trong và ngoài tỉnh; và hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, THT, cộng đồng địa phương phát triển các sản phẩm OCOP mới.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 293/QĐ-UBND |
Nam Định, ngày 30 tháng 01 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2017 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020;
Căn cứ Công văn số 4914/BNN-VPĐP ngày 15/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc xây dựng “Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm”;
Căn cứ Quyết định số 1756/QĐ-UBND ngày 20/8/2018 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Đề án Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Nam Định;
Xét đề nghị của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 01/TTr-VPĐP ngày 25/01 /2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Nam Định giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030” với các nội dung chủ yếu sau:
Đề án Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Nam Định.
2. Phạm vi và đối tượng thực hiện
- Trên địa bàn các xã, phường, thị trấn của tỉnh Nam Định
- Sản phẩm: Gồm các sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương hoặc được thuần hoá; đặc biệt là đặc sản vùng, miền, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái, văn hóa, nguồn gen, tri thức và công nghệ địa phương.
- Chủ thể thực hiện: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT), các hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh.
Chương trình OCOP là nội hàm trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn để nâng cao thu nhập của người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới (NTM).
Chủ thể thực hiện Chương trình OCOP là các doanh nghiệp, HTX, THT, cộng đồng địa phương theo nguyên tắc dân biết - dân bàn - dân làm và dân thụ hưởng; Nhà nước đóng vai trò kiến tạo, ban hành khung pháp lý và chính sách để hỗ trợ các khâu đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, quản lý Nhà nước và định hướng quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa, tập trung.
Khuyến khích, hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế phát triển sản xuất sản phẩm theo chuỗi giá trị hoàn chỉnh.
4.1. Mục tiêu tổng quát
- Triển khai toàn diện Chương trình OCOP nhằm đưa các sản phẩm chủ lực, thế mạnh của các địa phương trong tỉnh thành các sản phẩm chất lượng, có giá trị gia tăng cao, có tem nhãn hàng hóa, được kiểm soát chất lượng, truy suất được nguồn gốc; Phấn đấu đến năm 2030 có 100% xã, thị trấn của tỉnh có sản phẩm OCOP.
- Thông qua việc phát triển sản xuất và các sản phẩm OCOP góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng NTM và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế, xã hội bền vững khu vực nông thôn.
4.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2018-2020
- Hoàn thiện hệ thống chỉ đạo điều hành Chương trình OCOP từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã và các văn bản, cơ chế chính sách có liên quan đến công tác chỉ đạo, điều hành để thực hiện hiệu quả Chương trình OCOP;
- Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện theo chu trình OCOP cho khoảng 160 sản phẩm hiện có theo chu trình OCOP (năm 2019: 80 sản phẩm, năm 2020: 80 sản phẩm) để trở thành các sản phẩm OCOP tham gia các hội chợ trong và ngoài tỉnh; và hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, THT, cộng đồng địa phương phát triển các sản phẩm OCOP mới.
- Nâng cao được nhận thức cho các cán bộ quản lý chương trình, lãnh đạo các doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ hộ có đăng ký kinh doanh tham gia chương trình OCOP; Xây dựng được đội ngũ cán bộ, chuyên gia về Chương trình OCOP.
- Thực hiện chương trình xúc tiến thương mại, hội chợ OCOP tỉnh Nam Đinh và chuẩn bị các nội dung chương trình để phát triển OCOP giai đoạn 2021 - 2030.
b) Giai đoạn 2021- 2030
- Củng cố các thành quả đã đạt được trong giai đoạn 2018-2020; đưa Chương trình OCOP đi vào chiều sâu, gắn phát triển nông nghiệp với các ngành kinh tế khác, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm OCOP.
- Thực hiện phát triển sản phẩm, đảm bảo đến năm 2030 mỗi xã, thị trấn trong tỉnh đều có sản phẩm OCOP, toàn tỉnh có khoảng 300 sản phẩm OCOP, trong đó khoảng 5% số sản phẩm OCOP 5 sao, khoảng 40% số sản phẩm OCOP 4 sao.
- Triển khai thực hiện từ 3-4 mô hình điểm du lịch cộng đồng là sản phẩm OCOP, gồm:
+ Mô hình du lịch làng nghề cây cảnh Vị Khê xã Điền Xá sau phát triển rộng ra các xã Nam Phong, Nam Mỹ, Nam Toàn (huyện Nam Trực), Mỹ Tân (huyện Mỹ Lộc).
+ Mô hình du lịch sinh thái cộng đồng tại xã Giao Xuân (huyện Giao Thủy).
+ Mô hình du lịch tại khu bảo tồn chứng tích biến đổi khí hậu tháp chuông Nhà thờ đổ Văn Lý.
- Hỗ trợ xây dựng 08 điểm trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh gắn với hoạt động du lịch tại các huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Ý Yên, Xuân Trương, Trực Ninh, Nam Trực, Vụ Bản.
- Củng cố Doanh nghiệp, HTX, THT tham gia thực hiện Chương trình OCOP; phát triển, hoàn thiện các sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xuất khẩu các sản phẩm OCOP.
5. Định hướng Chương trình OCOP tỉnh Nam Định đến năm 2030:
Đến năm 2030 tỉnh Nam Định phát triển khoảng 300 sản phẩm OCOP, trong đó:
- Nhóm thực phẩm khoảng 220 - 230 sản phẩm
- Nhóm đồ uống khoảng 12-15 sản phẩm
- Nhóm thảo dược khoảng 5 sản phẩm
- Nhóm vải và may mặc khoảng 5 sản phẩm
- Nhóm lưu niệm - nội thất - trang trí khoảng 30 sản phẩm
- Nhóm dịch vụ du lịch nông thôn khoảng 20 sản phẩm.
6. Nội dung Chương trình OCOP tỉnh Nam Định
6.1. Giai đoạn 2018 - 2020: Hoàn thiện các sản phẩm hiện có
Nội dung 1: Tuyên truyền, hướng dẫn về Chương trình OCOP
Tổ chức thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn để các cán bộ quản lý các cấp, người dân và các chủ thể (doanh nghiệp, HTX, THT, cá nhân có đăng ký kinh doanh) hiểu rõ mục đích ý nghĩa, yêu cầu, nội dung, cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước về Chương trình OCOP.
Hình thức tuyên truyền: Qua phương tiện thông tin đại chúng; hội nghị, hội thảo; các buổi sinh hoạt Đảng, các đoàn thể...
Thời gian thực hiện: Năm 2019 và liên tục qua các năm
Trách nhiệm: Ban Chỉ đạo xây dựng NTM cấp tỉnh, huyện, xã; Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Nam Định.
Nội dung 2: Hoàn thiện tổ chức Chương trình
Bổ sung chức năng chỉ đạo Chương trình OCOP cho ban chỉ đạo xây dựng NTM cấp tỉnh, huyện. Bổ sung nhiệm vụ tham mưu, giúp việc chuyên trách thực hiện Chương trình OCOP cho Văn phòng Điều phối xây dựng NTM cấp tỉnh, cấp huyện. Thành lập Hội đồng tư vấn, đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh, huyện.
Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP và Bộ tiêu chí đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP của tỉnh Nam Định.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 1,2 năm 2019.
Trách nhiệm: UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
Nội dung 3: Đào tạo tập huấn, tạo nguồn lực chuẩn bị cho giai đoạn sau.
Nội dung tập huấn, đào tạo Chương trình OCOP quy định tại phụ lục III, Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối tượng đào tạo là cán bộ quản lý nhà nước về Chương trình OCOP và các chủ thể sản xuất kinh doanh.
Thời gian thực hiện: Tháng 3 năm 2019, năm 2020.
Trách nhiệm: Ban chỉ đạo tỉnh, huyện và tư vấn OCOP.
Nội dung 4: Hoàn thiện các sản phẩm đã có, phát triển các sản phẩm OCOP
- Tổ chức đánh giá sản phẩm đã có: Hội đồng tư vấn phối hợp với Hiệp hội nông sản sạch, Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh rà soát, đánh giá mức độ hoàn thiện các sản phẩm hiện có. Các sản phẩm được đánh giá và xếp hạng theo Bộ tiêu chí của Chương trình OCOP; dựa trên Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007; các Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) tương ứng với từng nhóm sản phẩm theo Bộ tiêu chí của Chương trình OCOP.
- Sau khi đánh giá, lựa chọn những sản phẩm đạt từ 03 sao trở lên để tham gia hội chợ xúc tiến thương mại; Những sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn cần tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ để nâng cấp, hoàn thiện về mẫu mã, tem nhãn OCOP và nâng cao chất lượng, đồng thời hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX,THT phát triển các sản phẩm mới.
Toàn bộ các cán bộ OCOP cấp tỉnh sẽ được tập huấn về nội hàm của Bộ tiêu chí OCOP, cách cho điểm và cách xử lý các tình huống phát sinh, cán bộ cấp tỉnh sau đó sẽ tiến hành tập huấn cho cán bộ cấp huyện.
Thời gian thực hiện: Tháng 6 năm 2019, 2020.
Trách nhiệm: Ban chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh, huyện, Hội đồng tư vấn OCOP
Nội dung 5: Xúc tiến thương mại, tổ chức hội chợ OCOP tỉnh Nam Định.
- Các sản phẩm đạt 3 sao trở lên sẽ được hỗ trợ xúc tiến thương mại và tham gia hội chợ tỉnh Nam Định.
- Nội dung hội chợ gồm:
+ Thực hiện tuyên truyền quảng bá, đưa thông tin trên các báo, đài, cổng thông tin điện tử của tỉnh.
+ Xây dựng kịch bản, đưa thông tin quảng bá hội chợ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Tổ chức treo pa-nô, cờ phướn, băng rôn quảng cáo tại trung tâm thành phố Nam Định và các huyện, để thông tin giới thiệu hội chợ.
+ Khảo sát mặt bằng, xây dựng sơ đồ tổng thể khu vực hội chợ, khu vực gian hàng, lên phương án trang trí hội chợ trên cơ sở bố trí hợp lý các khu vực trưng bày thể hiện tính chuyên nghiệp đảm bảo chất lượng, kỹ thuật thẩm mỹ và khoa học.
+ Bố trí nhân lực và phương tiện đảm bảo công tác an ninh, an toàn trật tự, y tế, phòng cháy chữa cháy trong suốt thời gian diễn ra hội chợ.
Thời gian thực hiện: Tháng 9 năm 2019, 2020.
Trách nhiệm: Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh, huyện và đơn vị phối hợp.
Nội dung 6: Tổ chức sơ kết, đánh giá, Hoàn thiện chu trình OCOP và đề xuất chương trình giai đoạn 2021-2030.
- Tổ chức hội nghị đánh giá kết quả đạt được của giai đoạn 2018 - 2020.
- Đánh giá những tồn tại hạn chế và bài học kinh nghiệm.
- Hoàn thiện chu trình OCOP.
- Đề xuất các nội dung và chương trình cho giai đoạn 2021 - 2030.
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2020
Trách nhiệm: Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh, huyện.
6.2. Giai đoạn 2021 - 2030: Đưa Chương trình OCOP đi vào chiều sâu
Nội dung 1: Nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm
- Chủ thể tham gia Chương trình OCOP tiến hành đăng ký ý tưởng về sản phẩm cho hệ thống quản lý Chương trình OCOP cấp xã.
- Ban Chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện tổng hợp, đánh giá, lựa chọn các ý tưởng có tính khả thi cao, tiến hành tập huấn cho chủ thể của ý tưởng được lựa chọn tham gia Chương trình OCOP để xây dựng phương án, dự án sản xuất kinh doanh; Các ý tưởng được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên như sau:
+ Nhóm 1: Các sản phẩm mang tính đặc trưng, có lợi thế so sánh cao của huyện, của tỉnh, các sản phẩm cho hiệu quả cao hoặc sản phẩm dịch vụ phục vụ cho các điểm du lịch, văn hóa.
+ Nhóm 2: Các sản phẩm mới chưa được nhân rộng nhưng cho hiệu quả cao.
+ Nhóm 3: Các sản phẩm an toàn qua chế biến.
- Chủ nhân của các ý tưởng sản phẩm được chọn sẽ được tập huấn về phương pháp xây dựng “Phương án kinh doanh”. Nội dung tập huấn bao gồm: Khái niệm về kinh doanh, các loại hình tổ chức sản xuất - kinh doanh, marketting cơ bản, sản phẩm, xây dựng kế hoạch tài chính và nội dung kế hoạch kinh doanh. Kết quả cần có là các cơ sở sản xuất có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh dựa trên ý tưởng sản phẩm đã được duyệt. Nội dung tập huấn Chương trình OCOP quy định tại phụ lục III Quyết định số 490/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Thời gian thực hiện: tháng 3 hàng năm.
Trách nhiệm: Ban Chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện, xã.
Nội dung 2: Nhận phương án, dự án sản xuất kinh doanh
Chủ thể nộp phương án, dự án sản xuất kinh doanh đối với ý tưởng sản phẩm được lựa chọn cho Ban Chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện. Ban Chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện đánh giá, lựa chọn kế hoạch kinh doanh có tính khả thi cao, tiến hành tập huấn quản trị sản xuất và kinh doanh cho chủ thể các phương án, dự án sản xuất kinh doanh được chọn.
Thời gian thực hiện: tháng 4 hàng năm.
Trách nhiệm: Ban Chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện.
Nội dung 3: Triển khai phương án, dự án sản xuất kinh doanh
Phương án, dự án sản xuất kinh doanh của các chủ thể sẽ được triển khai với các nội dung chính như: kiện toàn tổ chức kinh tế (thành lập mới hoặc tái cơ cấu HTX, doanh nghiệp); huy động nguồn lực (kiến thức, kỹ năng, đối tác, thị trường, vốn...); xây dựng cơ bản, mua sắm và lắp đặt trang thiết bị; nghiên cứu và phát triển sản phẩm, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng; sản xuất sản phẩm; hoàn thiện quy trình công nghệ; xúc tiến thương mại, phân phối sản phẩm;...
Trong quá trình triển khai theo Phương án kinh doanh, chủ thể thực hiện sẽ nhận được sự tư vấn tại chỗ, kết nối của cán bộ NTM cấp huyện hoặc tư vấn của chuyên gia OCOP. Tùy mức độ đơn giản hay phức tạp và điều kiện sẵn có, một sản phẩm có thể nhận từ một đến tất cả những hỗ trợ từ Chương trình OCOP, bao gồm: Tập huấn, tư vấn tại chỗ; kết nối các nguồn lực; tập huấn nghiên cứu phát triển sản phẩm; Xây dựng và triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án ứng dụng KHCN; hỗ trợ máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực; thiết kế mẫu mã, bao bì, tem nhãn sản phẩm, xây dựng nhãn hiệu tập thể; xúc tiến thương mại;...
Kết quả của quá trình triển khai kế hoạch kinh doanh: các chủ thể sản xuất có sản phẩm hoàn chỉnh, tham gia đánh giá, phân loại, dự thi sản phẩm OCOP và lưu thông trên thị trường.
Thời gian thực hiện: Liên tục từ sau khi kế hoạch kinh doanh được duyệt.
Trách nhiệm: Ban Chỉ đạo xây dựng NTM cấp tỉnh, huyện, các đơn vị liên quan.
Nội dung 4: Đánh giá và xếp hạng sản phẩm
Sản phẩm tham gia Chương trình OCOP bắt buộc phải thực hiện đánh giá, xếp hạng tại cấp tương ứng (sản phẩm đạt từ 3-5 sao ở cấp huyện sẽ được đánh giá ở cấp tỉnh, sản phẩm đạt 4-5 sao cấp tỉnh sẽ được đánh giá ở cấp quốc gia). Sản phẩm được đánh giá và phân hạng tại các cấp sẽ do Hội đồng đánh giá sản phẩm cấp tương ứng thực hiện. Sản phẩm không được đánh giá cao (1-2 sao) và sản phẩm đạt 3-4 sao kỳ trước có thể hoàn thiện và dự thi đánh giá và phân hạng vào kỳ năm tiếp theo.
Sản phẩm được đánh giá và xếp hạng theo bộ tiêu chí (quy định tại Quyết định số 490/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ); dựa trên Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007; các bộ Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) tương ứng với từng nhóm sản phẩm theo Bộ tiêu chí của Chương trình OCOP.
Thời gian thực hiện: cấp huyện vào tháng 8 hàng năm, cấp tỉnh vào tháng 9 hàng năm.
Trách nhiệm: Ban Chỉ đạo xây dựng NTM cấp huyện, tỉnh, các đơn vị liên quan.
Nội dung 5: Xúc tiến thương mại
Sản phẩm dự thi đạt 3 sao trở lên sẽ được hỗ trợ xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại thị trường địa phương, tỉnh, quốc gia và quốc tế, qua đó thúc đẩy phát triển sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội cộng đồng, hoạt động chính gồm:
- Hỗ trợ xây dựng hoặc lồng ghép 08 điểm giới thiệu, bán sản phẩm OCOP liên kết với hoạt động du lịch khu vực có nhiều hoạt động thương mại trong tỉnh tại thành phố Nam Định và các huyện: Giao Thủy, Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Xuân Trường, Trực Ninh, Nam Trực, Ý Yên và Vụ Bản; quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại chúng; tổ chức hội chợ sản phẩm OCOP; kết nối thị trường...
- Thông tin thương mại và tuyên truyền về sản phẩm
+ Tiến hành xây dựng website OCOP tỉnh Nam Định; thực hiện duy trì, cập nhật thường xuyên thông tin thị trường trên trang điện tử, bản tin Công thương, phát hành các ấn phẩm thương mại quảng bá sản phẩm như Catalo, đĩa CD, tờ rơi, tin bài, phóng sự,... Mở rộng mạng lưới hợp tác, liên kết trao đổi thông tin đa chiều giữa Trung tâm Thông tin - XTTM, hệ thống các cơ quan quản lý, các đơn vị hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước với các doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, kêu gọi các nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh mở các văn phòng đại diện, trưng bày giới thiệu các sản phẩm của tỉnh tại Trung tâm thương mại của các tỉnh, thành phố trong nước. Giới thiệu những sản phẩm mới, hấp dẫn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng và phát triển thương hiệu riêng của sản phẩm. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao nghiệp vụ cho chủ doanh nghiệp về kỹ năng xúc tiến thương mại, kinh doanh xuất nhập khẩu, hội nhập quốc tế.
- Đào tạo, tập huấn, hội thảo, hội nghị về xúc tiến thương mại, xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án về hoạt động khuyến công, khuyến nông.
- Tổ chức các Hội chợ triển lãm trong tỉnh, tham gia hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế.
- Khảo sát thị trường, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ các đơn vị sản xuất kết nối với các trung tâm mua sắm, siêu thi, cửa hàng tiện lợi, điểm bán hàng để bán sản phẩm OCOP.
- Các hoạt động xúc tiến thương mại khác gồm: Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cấp chứng chỉ chất lượng sản phẩm, chứng chỉ quy trình sản xuất thân thiện với môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, tiêu thụ sản phẩm.
Trách nhiệm: Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh, huyện, các đơn vị liên quan.
Nội dung 6. Xây dựng và triển khai các nhiệm vụ, dự án thành phần của Chương trình
- Các dự án thành phần cấp tỉnh:
+ Dự án du lịch sinh thái cộng đồng xã Giao Xuân huyện Giao Thủy.
+ Dự án điểm du lịch sinh thái cộng đồng Làng cây cảnh Vị Khê xã Điền Xá huyện Nam Trực.
+ Dự án Khu bảo tồn chứng tích biến đổi khí hậu và du lịch sinh thái tháp chuông Nhà thờ đổ Văn Lý xã Hải Lý huyện Hải Hậu.
Chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Dự án cấp huyện:
Mỗi huyện (thành phố) xây dựng từ 1 - 2 dự án liên quan đến phát triển sản phẩm trọng điểm theo chuỗi giá trị, quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa, dịch vụ...
Chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân, ngân sách nhà nước:
- Nguồn lực từ cộng đồng, bao gồm: tiền, đất đai, sức lao động, nguyên vật liệu, công nghệ,... phù hợp với quy định pháp luật.
- Vốn tín dụng: Chủ yếu từ nguồn tín dụng ngân hàng, quỹ hỗ trợ phát triển sản xuất, huy động hỗ trợ từ các quỹ đầu tư, các đối tác phát triển quốc tế.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần, bao gồm: vốn ngân sách tỉnh; vốn Chương trình MTQG xây dựng NTM; vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ; nguồn vốn khuyến công, khuyến nông và các nguồn vốn hợp pháp khác.
8. Nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu
8.1. Tập trung thực hiện tốt việc thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp; tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng cho các tầng lớp nhân dân bằng nhiều hình thức để người dân biết và tham gia chương trình. Đưa Chương trình OCOP vào Nghị quyết hành động của cấp ủy các cấp để chỉ đạo thực hiện, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền địa phương để triển khai thực hiện thường xuyên, lâu dài.
8.2. Xây dựng hoàn thiện bộ máy quản lý, điều hành Chương trình OCOP từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã; áp dụng chính sách đồng bộ để thực hiện hiệu quả Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh. Thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh và huyện; tổ chức đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP định kỳ hàng năm.
8.3. Các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất tham gia thực hiện Chương trình OCOP của tỉnh, áp dụng thực hiện các chính sách hiện hành của Nhà nước và tỉnh về phát triển ngành nghề nông thôn, phát triển nông nghiệp, nông thôn...; hỗ trợ đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực cho cán bộ quản lý OCOP, đội ngũ cán bộ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, chủ hộ sản xuất kinh doanh có phương án kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8.4. Xây dựng và triển khai chính sách khoa học công nghệ đối với các sản phẩm OCOP theo hướng nghiên cứu ứng dụng; xây dựng nhãn mác sản phẩm OCOP Nam Định; phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm OCOP trên nhu cầu của các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP; Ưu tiên phát triển, đăng ký xác lập,, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến sản phẩm OCOP.
8.5. Xây dựng hệ thống tư vấn, đối tác hỗ trợ thực hiện gồm các cơ quan quản lý chương trình các cấp, trọng tâm là cấp huyện, tỉnh, tư vấn OCOP là các cá nhân, pháp nhân có kinh nghiệm và năng lực tư vấn toàn diện các hoạt động của Chương trình OCOP: Doanh nghiệp, viện, trường đại học, nhà khoa học, các tổ chức quốc tế, hiệp hội chuyên ngành, các tổ chức quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm, ngân hàng, quỹ đầu tư, đài phát thanh, truyền hình, các tổ chức chính trị xã hội để hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP tỉnh Nam Định.
8.6. Tăng cường hợp tác trong nước, quốc tế: Hợp tác với các tỉnh, thành trong nước và các nước trên thế giới thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP để trao đổi kinh nghiệm và quảng bá sản phẩm, bán, xuất khẩu các sản phẩm đến các tỉnh thành trong nước và nước ngoài; tổ chức tham gia các hội nghị, diễn đàn, hội chợ xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế nhằm quảng bá sản phẩm và huy động các nguồn lực thực hiện Chương trình OCOP tỉnh Nam Định.
9. Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình (có phụ lục chi tiết kèm theo)
10.1. Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP tỉnh Nam Định
Bổ sung nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP cho BCĐ xây dựng NTM tỉnh; Triển khai thực hiện Chương trình, tìm kiếm chuyên gia tư vấn, triển khai các hoạt động và cân đối, huy động các nguồn kinh phí thực hiện Chương trình; Điều phối các hoạt động của các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham gia thực hiện Chương trình; Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp tỉnh, lựa chọn sản phẩm dự thi cấp quốc gia.
a) Cơ cấu nhân sự cấp tỉnh
Bổ sung nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP cho BCĐ xây dựng NTM tỉnh; Cơ quan thường trực giúp việc Ban chỉ đạo là Văn phòng Điều phối NTM tỉnh.
b) Cơ cấu nhân sự cấp huyện
Bổ sung nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện Chương trình OCOP cho Ban chỉ đạo chương trình xây dựng NTM của huyện. Bổ sung nhiệm vụ và cán bộ kiêm nhiệm tham mưu, giúp việc thực hiện Chương trình OCOP cho Văn phòng Điều phối NTM huyện.
c) Kiện toàn hệ thống nhân sự tham gia Đề án, bao gồm: Cơ cấu, số lượng, xây dựng, ban hành mô tả công việc và kinh phí cho từng vị trí công tác.
10.2. Các sở, ngành, đơn vị
(1) Sở Nông nghiệp & PTNT
Là cơ quan thường trực thực hiện Chương trình OCOP; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các huyện, thành phố tham mưu chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thành lập hệ thống chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình OCOP từ tỉnh đến cơ sở; thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm thường niên ở cấp tỉnh.
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch Chương trình OCOP theo giai đoạn và hằng năm. Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các dự án thành phần của Chương trình
- Hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chương trình OCOP hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí, huy động nguồn lực thực hiện Chương trình OCOP và các quy định cụ thể về nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ của từng nội dung, đối tượng được hỗ trợ, để khuyến khích phát triển sản phẩm OCOP.
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương tăng cường thông tin, tuyên truyền và đào tạo, tập huấn cho các nhóm đối tượng thực hiện Chương trình OCOP.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương theo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì lồng ghép các nội dung Chương trình OCOP vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của tỉnh và đề xuất xây dựng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 5 năm, hàng năm để thực hiện Chương trình OCOP. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp & PTNT, Văn phòng Điều phối NTM tỉnh tham mưu báo cáo UBND tỉnh phân bổ các nguồn vốn được giao theo đúng quy định để thực hiện Chương trình.
(3) Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Nông nghiệp & PTNT và Văn phòng Điều phối NTM tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình.
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về quản lý và sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện Chương trình OCOP.
(4) Sở Công thương:
- Hướng dẫn, hỗ trợ cộng đồng tham gia Chương trình OCOP tiếp cận nguồn vốn khuyến công, lập kế hoạch và ngân sách hàng năm cho hoạt động khuyến công liên quan đến các tổ chức kinh tế hình thành bởi Chương trình.
- Tổ chức quản lý, điều phối các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiểu thủ các sản phẩm OCOP (hội chợ, triển lãm,...); cập nhật thông tin thị trường trong nước và quốc tế liên quan đến sản phẩm OCOP.
- Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thương mại đối với hệ thống trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát sản phẩm OCOP lưu thông trên thị trường; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lượng; vi phạm quy định về quản lý nhãn hiệu OCOP theo quy định.
- Tổ chức thực hiện một số dự án thành phần có liên quan.
(5) Sở Khoa học & Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn xây dựng, công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm OCOP theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Chủ trì hướng dẫn các đơn vị sản xuất thực hiện quy định về ghi nhãn hàng hóa, mẫu mã bao bì, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa đã được bảo hộ đảm bảo đúng quy định.
- Hỗ trợ, tư vấn về chính sách, kinh phí, thông tin kết nối các nhà cung cấp, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, áp dụng các công cụ cải tiến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa OCOP; hỗ trợ đăng ký sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm OCOP.
(6) Sở Y tế
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành hỗ trợ các tổ chức kinh tế, các hộ sản xuất thực hiện các quy định liên quan đến an toàn thực phẩm, đăng ký công bố chất lượng sản phẩm; thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phát triển, thực hiện tiêu chuẩn chất lượng đánh giá tác dụng của các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu,...
- Tổ chức thực hiện một số dự án thành phần có liên quan.
(7) Sở Văn hóa - Thể thao & Du lịch: Hỗ trợ tổ chức kinh tế, nhóm cộng đồng nghiên cứu phát triển, quảng bá các sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với du lịch nông thôn trên cơ sở phát huy thế mạnh về danh lam thắng cảnh, truyền thống văn hóa của các vùng, miền; hướng dẫn các địa phương, các chủ thể OCOP xây dựng câu chuyện sản phẩm OCOP; quảng bá, xúc tiến mở rộng các tour, tuyến du lịch kết nối với các trung tâm, các vùng sản xuất sản phẩm OCOP.
(8) Sở Thông tin & Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị báo chí, phát thanh, truyền hình; các cổng thông tin điện tử, thường xuyên đăng tải các tin, bài về tuyên truyền, triển khai, thực hiện Chương trình OCOP.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phát triển thương mại điện tử.
- Giới thiệu các sản phẩm OCOP trên hang thông tin điện tử NTM tỉnh.
(9) Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT, các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quy định về thành lập hệ thống chỉ đạo, điều hành, thực hiện Chương trình OCOP từ tỉnh đến cơ sở trên tinh thần sắp xếp, bố trí nhân lực hợp lý, không tăng biên chế ở các cấp.
(10) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Quản lý, chỉ đạo công tác đào tạo nghề phục vụ phát triển Chương trình OCOP.
(11) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc lập quy hoạch sử dụng cho các điểm giới thiệu, quảng bá sản phẩm gắn với các điểm du lịch; bổ sung các danh mục công trình, dự án sử dụng đất phục vụ Chương trình OCOP vào Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
- Giám sát các hoạt động liên quan đến môi trường tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các khu du lịch, dịch vụ nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, cảnh quan các khu vực này.
(12) Sở Giao thông vận tải: Phối hợp triển khai công tác xúc tiến thương mại các sản phẩm Chương trình OCOP trên các tuyến vận tải đường sắt, đường bộ và đường thủy.
(13) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nam Định: Chỉ đạo, hướng dẫn các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất tiếp cận nguồn vốn vay để tổ chức sản xuất.
(14) Liên minh HTX: Hỗ trợ các nhóm hộ gia đình, tổ hợp tác tham gia OCOP hình thành và phát triển HTX OCOP; tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ các HTX tham gia Chương trình OCOP; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại cho các sản phẩm OCOP của tỉnh và các địa phương.
(15) Các Sở ngành liên quan: Các Sở, ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hoá các nhiệm vụ của Chương trình gắn với lĩnh vực phụ trách của ngành.
(16) UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn; giao nhiệm vụ tham mưu, giúp việc chuyên trách về Chương trình OCOP cho Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng, ban, đơn vị phối hợp thực hiện Chương trình OCOP cấp huyện; thành lập Hội đồng đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP thường niên ở cấp huyện.
- Xây dựng kế hoạch để tổ chức triển khai Chương trình OCOP tại địa phương. Hướng dẫn, chỉ đạo cấp xã triển khai thực hiện Chương trình theo Kế hoạch của UBND cấp huyện.
- Sử dụng, lồng ghép nguồn vốn thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020, vốn khoa học công nghệ, khuyến công, khuyến nông,... bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình OCOP.
- Tổ chức cuộc thi đánh giá và xếp hạng sản phẩm cấp huyện để chọn sản phẩm thi đánh giá và xếp hạng cấp tỉnh.
(17) Đề nghị các cơ quan, tổ chức liên quan
- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể chính trị - xã hội, các Tổ chức xã hội - nghề nghiệp tổ chức tốt công tác vận động, tuyên truyền hội viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện hiệu quả Chương trình OCOP.
- Đề nghị các Huyện ủy, Thành ủy đưa Chương trình OCOP vào Nghị quyết, chương trình hành động để chỉ đạo thực hiện thường xuyên.
(Chi tiết theo báo cáo thuyết minh đề án)
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh, Chánh Văn phòng Điều phối NTM tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH OCOP
(Kèm theo Quyết định số: 293/QĐ-UBND ngày 10/01/2019 của UBND tỉnh Nam Định)
TT |
Nội dung |
Kết quả phải đạt |
Thời gian thực hiện |
Chủ trì/đầu mối thực hiện |
|
|
|||
1 |
Tuyên truyền, hướng dẫn về Chương trình OCOP và Bộ tiêu chí OCOP |
Các SMEs, HTX, cộng đồng biết, hiểu về OCOP, có mẫu đăng ký sản phẩm trong tay và biết nộp ở đâu, khi nào hết hạn |
Liên tục qua các năm |
Ban CĐ xây dựng NTM tỉnh, huyện, các cơ quan truyền thông |
2 |
Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện Chương trình OCOP |
|
|
|
2.1 |
Hoàn thiện bộ máy cấp tỉnh, huyện, xã |
Ban chỉ đạo tỉnh và các thành viên; bộ phận chuyên trách |
Quý I/2019 |
Ban CĐ xây dựng NTM tỉnh, UBND các huyện, TP. |
2.2 |
Thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP |
Hội đồng tư vấn đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP được thành lập |
Tháng 1- 2/2019 |
Ban CĐ xây dựng NTM tỉnh, huyện |
2.3 |
Xây dựng và ban hành chính sách cho Chương trình OCOP |
Chính sách cho Chương trình OCOP được ban hành (hoặc lồng ghép vào bộ cơ chế chính sách chung về nông nghiệp, nông thôn của tỉnh) |
Quý 2- 3/2019 |
Ban CĐ xây dựng NTM, Tư vấn OCOP |
3 |
Đào tạo tập huấn |
|
|
|
3.1 |
Huấn luyện đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước tham gia Chương trình OCOP |
Các cán bộ quản lý nhà nước tham gia Chương trình nắm vững được Chương trình, hệ thống tổ chức OCOP |
Quý II/2019, Quý II/2020 |
Ban CĐ xây dựng NTM tỉnh, huyện, Tư vấn OCOP |
3.2 |
Đào tạo CEO |
Người đứng đầu các tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP được đào tạo |
Quý II/2019, Quý II/2020 |
Ban CĐ xây dựng NTM tỉnh, huyện Tư vấn OCOP |
4 |
Hoàn thiện các sản phẩm đã có, phát triển các sản phẩm OCOP mới |
|
|
|
4.1 |
Rà soát và đánh giá các sản phẩm hiện có |
Lựa chọn được các sản phẩm đáp ứng yêu cầu |
Quý I/2019 |
Hội đồng tư vấn OCOP |
4.2 |
Hỗ trợ nâng cấp, hoàn thiện sản phẩm hiện có |
Sản phẩm được nâng cấp, hoàn thiện |
Quý II/2019 Quy II/2020 |
Ban CĐ tỉnh, huyện, Tư vấn OCOP |
4.3 |
Tổ chức đánh giá và phân hạng sản phẩm |
Lựa chọn được những sản phẩm đạt 3 sao trở lên tham gia hội chợ |
Tháng 6/2019, 6/2020 |
Hội đồng tư vấn OCOP |
4.4 |
Hỗ trợ phát triển sản phẩm mới |
|
Quý II/2019 Quý II/2020 |
Hội đồng tư vấn OCOP |
5 |
Xúc tiến thương mại, tổ chức hội chợ OCOP tỉnh Nam Định |
Xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm |
Tháng 9/2019, 9/2020 |
Ban CĐ tỉnh, UBND các huyện, TP. |
6 |
Học tập Chương trình OCOP của nước ngoài (tổ chức từ 1 - 2 chuyến công tác sang các nước có Chương trình OCOP phát triển) |
Đoàn công tác cấp tỉnh, huyện, DN/HTX học tập, nắm bắt được những kinh nghiệm của nước ngoài |
Quý IV/2020 |
Ban CĐ xây dựng NTM tỉnh |
7 |
Tổ chức sơ kết, đánh giá, Hoàn thiện chu trình OCOP |
Kết quả và bài học kinh nghiệm Chu trình OCOP hoàn thiện |
Tháng 12/2020 |
Ban CĐ xây dựng NTM tỉnh |
|
|
|||
|
|
|||
1 |
Tuyên truyền về OCOP |
Các SMEs, HTX, cộng đồng biết, hiểu về OCOP, có mẫu đăng ký sản phẩm trong tay và biết nộp ở đâu, khi nào hết hạn |
2021-2030 |
Ban CĐ xây dựng NTM tỉnh, huyện |
2 |
Tiếp nhận và xét chọn các ý tưởng sản phẩm |
Các ý tưởng sản phẩm được sàng lọc, chấp nhận; được hướng dẫn khi không được chấp nhận |
2021-2030 |
Ban CĐ xây dựng NTM tỉnh, huyện |
3 |
Tập huấn xây dựng kế hoạch kinh doanh |
Cộng đồng biết cách xây dựng kế hoạch kinh doanh |
2021-2030 |
Ban CĐ xây dựng NTM huyện |
4 |
Xét chọn kế hoạch kinh doanh |
Danh mục kế hoạch kinh doanh được lựa chọn |
2021-2030 |
Ban CĐ xây dựng NTM huyện |
5 |
Hỗ trợ cộng đồng phát triển sản phẩm |
Cộng đồng có thể vượt qua các khó khăn gặp phải để phát triển sản phẩm |
2021-2030 |
Ban CĐ xây dựng NTM huyện |
6 |
Tổ chức đánh giá và phân hạng sản phẩm cấp huyện và cấp tỉnh |
Các sản phẩm OCOP được đánh giá, phân hạng (theo năm) |
2021-2030 |
Ban CĐ xây dựng NTM tỉnh, huyện |
7 |
Nâng cấp hệ thống hỗ trợ xúc tiến và quảng bá các sản phẩm OCOP |
Hệ thống xúc tiến và quảng bá được hình thành và vận hành ổn định |
2021-2030 |
Ban CĐ xây dựng NTM tỉnh, huyện |
8 |
Kết nối các nguồn lực thực hiện OCOP |
Các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước được kết nối thực hiện Chương trình OCOP |
2021-2030 |
Ban CĐ xây dựng NTM tỉnh, huyện |
|
|
|||
1 |
Phát triển tổ chức cho các đối tượng đã tham gia OCOP (10 tổ chức/năm) |
Các tổ chức kinh tế OCOP được nâng cấp về mặt tổ chức |
2021-2030 |
Ban CĐ xây dựng NTM tỉnh, huyện |
2 |
Hỗ trợ các tổ chức OCOP nâng cao chất lượng quản trị, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm |
Các tổ chức kinh tế OCOP được nâng cao chất lượng quản trị, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm |
2021-2030 |
Tư vấn OCOP |
3 |
Giám sát việc sản xuất kinh doanh sản phẩm của các tổ chức OCOP có sản phẩm đã được đánh giá và phân hạng |
Các sản phẩm OCOP được sản xuất ổn định về chất lượng |
2021-2030 |
Ban CĐ xây dựng NTM tỉnh, huyện |
|
|
|||
1 |
Khảo sát, đánh giá, phát hiện ý tưởng sản phẩm mới |
Phát hiện được các ý tưởng sản phẩm mới |
2021-2030 |
Ban CĐ xây dựng NTM huyện |
2 |
Báo cáo khảo sát, đề xuất |
|
2021-2030 |
Ban CĐ xây dựng NTM huyện |
3 |
Đề xuất ý tưởng sản phẩm cho cộng đồng (thông qua hội thảo) |
Cộng đồng được tư vấn định hướng phát triển sản phẩm OCOP (mới hoặc nâng cấp) |
2021-2030 |
Ban CĐ xây dựng NTM huyện |
4 |
Triển khai các dự án phát triển sản phẩm OCOP |
Ý tưởng phát triển sản phẩm OCOP được triển khai |
2021-2030 |
Ban CĐ xây dựng NTM huyện |
Các sản phẩm phẩm và dịch vụ OCOP được tiêu thụ |
2021-2030 |
Ban CĐ xây dựng NTM tỉnh |
||
|
|
|||
1 |
Dự án cấp tỉnh (liên huyện) |
Văn kiện dự án được xây dựng và phê duyệt; huy động được các tổ chức, cá nhân tham gia triển khai dự án |
2021-2030 |
Sở VH, TT và Du lịch |
2 |
Dự án cấp huyện (1-2 dự án/huyện) |
Tạo ra ít nhất 2 sản phẩm OCOP/dự án |
2021-2030 |
UBND cấp huyện |