ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2010/QĐ-UBND
|
Long Xuyên,
ngày 29 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật
ngày 25 tháng 7 năm 2001;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV
ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng
3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét Tờ trình số 381/TTr-SNN-VP ngày 10 tháng 12
năm 2009 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tờ trình số 722/TTr-SNV
ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Chi cục Bảo vệ Thực vật An Giang trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chi cục Trưởng Chi cục Bảo vệ Thực vật An Giang, Thủ trưởng các Sở,
Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Bộ NN&PTNT;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- VP. UBND tỉnh;
- TT.Công báo, Tổ công tác Đề án 30 tỉnh;
- Sở, ban ngành tỉnh;
- Chi cục Bảo vệ Thực vật An Giang;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, SNV/40.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Chiếu
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI
CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT AN GIANG TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
Chi cục Bảo vệ thực vật là cơ quan chuyên môn trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang, có chức năng tham mưu
giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực thi nhiệm vụ quản lý
nhà nước trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thanh
tra chuyên ngành về Bảo vệ thực vật, Kiểm dịch thực vật trên địa bàn tỉnh.
Chi cục Bảo vệ thực vật có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng, có kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ của Cục Trồng trọt, Cục Bảo vệ thực vật thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu Quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về trồng
trọt và bảo vệ thực vật thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh liên quan nhiệm vụ của Chi cục quản lý.
2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về
trồng trọt và bảo vệ thực vật đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao.
Điều 3. Về quản lý chuyên
ngành
1. Về công tác trồng trọt:
a) Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo thời vụ sản xuất, quy trình kỹ thuật canh tác các loại cây
trồng chính.
b) Thực hiện công tác điều tra, thống kê cơ cấu giống
cây trồng chính, số liệu sản xuất về trồng trọt trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu: Lập, quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về thuốc bảo vệ thực vật, các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng
trọt trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Về công tác bảo vệ thực vật:
a) Tổ chức phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch
bệnh thực vật.
b) Tổ chức phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai,
sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất cây trồng.
c) Thực hiện điều tra, phát hiện dự tính dự báo thời
gian phát sinh, phạm vi và mức độ gây hại của những sinh vật chính trên một số
cây trồng chủ yếu; thông báo kịp thời tình hình diễn biến của sinh vật gây hại.
d) Đề xuất chủ trương và hướng dẫn biện pháp kỹ thuật
phòng, chống và khắc phục hậu quả sinh vật gây hại tài nguyên thực vật.
đ) Phối hợp tổ chức thực hiện công tác khuyến nông
về bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
3. Về công tác kiểm dịch thực vật:
a) Thực hiện công tác kiểm dịch thực vật nội địa:
điều tra sinh vật gây hại trong các kho lương thực, nông sản trong địa bàn tỉnh;
xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo qui định; thực hiện công tác
khử trùng theo quy định.
b) Thực hiện điều tra các giống cây trồng sau nhập
khẩu, báo cáo đề xuất xử lý nhằm ngăn chặn sự lây lan đối tượng kiểm dịch thực
vật và sinh vật gây hại mới xuất hiện nhưng nguy hiểm trong phạm vi toàn tỉnh.
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác kiểm dịch
nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định.
d) Tổ chức quản lý tập huấn, cấp và thu hồi: chứng
chỉ hành nghề khử trùng sản phẩm thực vật bảo quản tại địa phương được thu lệ
phí và phí tổn theo qui định của pháp luật.
4. Về quản lý thuốc bảo vệ thực vật:
a) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các qui định quản
lý nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật; hoạt động của các hội, tổ chức phi chính
phủ; hoạt động sự nghiệp và dịch vụ bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
b) Quản lý việc sản xuất, kinh doanh, hội thảo, quảng
cáo, khảo nghiệm và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Tổ chức tập huấn, cấp và thu hồi: chứng chỉ hành
nghề sản xuất, gia công, sang chai đóng gói thuốc bảo vệ thực vật; chứng chỉ
hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; được thu lệ phí và phí tổn về công
tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo hướng dẫn của pháp luật. Việc tổ chức tập
huấn cho các đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật được thực hiện hàng năm.
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng
nguyên liệu và thành phẩm thuốc bảo vệ thực vật lưu hành trên địa bàn tỉnh.
e) Quản lý kiểm định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
trong nông và môi trường nông nghiệp sau khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
g) Thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện việc tiêu
huỷ thuốc, bao bì thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định.
h) Tổ chức thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về
lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật.
i) Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn việc quản lý, dự trữ thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 4. Công tác nghiên cứu
ứng dụng khoa học công nghệ về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật
1. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ vào sản xuất cây trồng và bảo vệ thực vật.
2. Xây dựng, thực hiện các đề tài nghiên cứu ứng
dụng những tiến bộ kỹ thuật chuyên ngành phục vụ cho sản xuất tại địa bàn tỉnh.
Tham gia xây dựng quy trình nâng cao chất lượng nông sản; tham gia thực hiện công
tác khuyến nông về trồng trọt, bảo vệ thực vật.
3. Xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật của tỉnh.
4. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về
trồng trọt và bảo vệ thực vật.
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và
xây dựng mô hình phát triển về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa
bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ
kỹ thuật viên cấp xã, những người làm công tác bảo vệ thực vật trong các đơn vị
kinh tế và nông dân có hoạt động trồng trọt; kiểm tra việc thực hiện quy chế quản
lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các đơn vị thuộc Chi cục
Bảo vệ thực vật ở cấp huyện đặt trên địa bàn huyện, thị, thành phố với Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật trên địa bàn xã với
Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện hợp đồng và hướng dẫn, quản lý cán bộ kỹ thuật
viên cấp cơ sở theo qui định của pháp luật.
Điều 5. Các công tác khác
1. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ đạo
phòng trừ dịch bệnh trong sản xuất lúa gạo.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải
cách hành chính trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chi cục sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thực hiện quản lý tài chính, tài sản; quản lý
cán bộ công chức và người lao động theo qui định của pháp luật; theo phân cấp của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ về bảo vệ thực vật cho cán bộ, công chức, viên chức bảo vệ thực vật
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang.
Quản lý việc thu, sử dụng các loại phí và lệ phí
theo quy định của pháp luật; quản lý cán bộ, công chức, kinh phí và tài sản được
giao theo quy định;
4. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về các lĩnh vực phụ trách theo quy định của Sở và ngành
hệ thống dọc.
5. Thực hiện những nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 6. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục Bảo vệ thực vật có Chi cục Trưởng và không
quá 02 Phó Chi cục Trưởng.
b) Chi cục Trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
c) Phó Chi cục Trưởng là người giúp Chi cục Trưởng
chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và pháp luật
về nhiệm vụ được phân công.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ (và tương
đương):
- Phòng Tổ chức, Hành chính;
- Phòng Trồng trọt - Kiểm dịch thực vật;
- Phòng Kỹ thuật;
- Phòng Dự tính dự báo;
- Phòng Thanh tra.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục:
- Trạm Bảo vệ Thực vật thành phố Long xuyên;
- Trạm Bảo vệ Thực vật thị xã Châu Đốc;
- Trạm Bảo vệ Thực vật huyện Châu Thành;
- Trạm Bảo vệ Thực vật huyện Châu Phú;
- Trạm Bảo vệ Thực vật huyện Chợ Mới;
- Trạm Bảo vệ Thực vật huyện Phú Tân;
- Trạm Bảo vệ Thực vật thị xã Tân Châu;
- Trạm Bảo vệ Thực vật huyện An Phú;
- Trạm Bảo vệ Thực vật huyện Tịnh Biên;
- Trạm Bảo vệ Thực vật huyện Tri Tôn;
- Trạm Bảo vệ Thực vật huyện Thoại Sơn.
- Kỹ thuật viên trồng trọt và bảo vệ thực vật
ở xã phường, thị trấn trong tỉnh thuộc Trạm Bảo vệ thực vật huyện, thị xã, thành
phố.
Điều 7. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Chi cục Bảo vệ thực
vật trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế hành chính tỉnh.
2. Biên chế các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi
cục Bảo vệ thực vật do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên
chế và quy định của pháp luật.
Điều 8. Công tác cán bộ
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, từ chức, cách chức cán bộ, công chức, viên chức của đơn
vị thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ, công
chức, viên chức của đơn vị phải căn cứ vào yêu cầu công tác, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định hiện hành.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ làm việc của
Chi cục Bảo vệ thực vật và lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục Bảo vệ thực vật làm việc theo chế
độ Thủ trưởng, cấp dưới chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp trên theo quy định của
Luật Cán bộ công chức và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Chế độ làm việc của Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục Trưởng chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều
hành toàn diện mọi hoạt động của Chi cục; thực hiện việc phân công trách nhiệm
giữa các thành viên trong Ban Lãnh đạo Chi cục.
b) Phó Chi cục Trưởng là người giúp Chi cục Trưởng,
trực tiếp giải quyết công việc thuộc một số lĩnh vực công tác được Chi cục
Trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng về kết quả thực hiện
công việc đó. Chủ động lập chương trình, kế hoạch công tác và xử lý trực tiếp
với các Trưởng, Phó phòng.
Phó Chi cục Trưởng trực được Chi cục Trưởng ủy quyền
lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chi cục và giải quyết các công việc thuộc
lĩnh vực phụ trách của Chi cục Trưởng khi Chi cục Trưởng đi vắng.
c) Mỗi thành viên Lãnh đạo Chi cục có trách nhiệm
báo cáo, thông tin về tình hình thực hiện công tác và xử lý công việc do mình
phụ trách cho các thành viên biết trong các kỳ họp Lãnh đạo Chi cục.
Điều 10. Mối quan hệ công
tác
1. Với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục
Trồng trọt, Cục Bảo vệ thực vật thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan cấp trên của Chi
cục Bảo vệ thực vật. Chi cục có trách nhiệm thường xuyên báo cáo, thỉnh
thị, tiếp nhận các chủ trương, chính sách, các ý kiến chỉ đạo để tổ chức triển
khai thực hiện kịp thời.
b) Chi cục Trưởng chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất
ý kiến giải quyết các mặt công tác thuộc chức năng nhiệm vụ với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, và các Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, đồng thời giúp Sở chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh để trình
cơ quan cấp trên theo sự phân công của Giám đốc Sở.
2. Với các đơn vị và phòng, ban thuộc Sở:
a) Quan hệ giữa Chi cục Bảo vệ thực vật với các
đơn vị và phòng, ban thuộc Sở là quan hệ phối hợp, hỗ trợ theo chức năng, nhiệm
vụ được giao;
b) Chi cục Bảo vệ thực vật chủ động bàn bạc,
trao đổi và yêu cầu đơn vị và phòng, ban thuộc Sở liên quan thực hiện nhiệm vụ phối
hợp công tác để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phối hợp cùng nhau
giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh, trình Sở quyết định những vấn đề
chưa thống nhất giữa công tác phối hợp.
3. Với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
phòng Kinh tế huyện, thị xã, thành phố:
a) Mối quan hệ của Chi cục Bảo vệ thực vật với
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện, phòng Kinh tế ở thị xã,
thành phố là quan hệ phối hợp thực hiện về chuyên môn nghiệp vụ;
b) Chi cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm chủ
động phối hợp thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực
vật với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện, phòng Kinh tế ở
thị xã, thành phố;
c) Đôn đốc và kiểm tra phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, phòng Kinh tế tổ chức thực hiện các lĩnh vực công tác của ngành
và chấp hành nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Chi cục Trưởng
Chi cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 12. Căn cứ vào Quy
định này và các văn bản pháp luật có liên quan, Chi cục Trưởng Chi cục Bảo vệ
thực vật có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên
môn nghiệp vụ thuộc Chi cục; xây dựng quy chế làm việc nội bộ; bố trí cán bộ,
công chức phù hợp với trình độ chuyên môn theo chỉ tiêu biên chế được giao, đảm
bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Điều 13. Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc thì Chi cục Trưởng có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan (thông qua Sở Nội vụ) trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh phù hợp./.