Quyết định 29/2009/QĐ-UBND về Quy chế tài chính và quản lý xây dựng công trình kiên cố hoá mặt đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 29/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/09/2009
Ngày có hiệu lực 01/01/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Minh Ánh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 29/2009/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 21 tháng 9 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH KIÊN CỐ HOÁ MẶT ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 143/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của HĐND tỉnh Quảng Nam về phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2010-2015;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại tờ trình số 1068/TTr-SGTVT ngày 27 tháng 8 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành theo quyết định này Quy chế tài chính và quản lý xây dựng các công trình kiên cố hoá mặt đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2010 - 2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 và thay thế các Quyết định số 19/2001/QĐ-UB ngày 13/4/2001, số 29/2006/QĐ-UBND ngày 07/7/2006, số 2769/QĐ-UBND ngày 20/8/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành, sửa đổi Quy chế quản lý tài chính đối với kiên cố hoá kênh mương và giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phổ biến cho nhân dân và triển khai thực hiện quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: GTVT, TC (b/c);
- TV TU, TTHĐND, TT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- CPVP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, TH, VX, KTN.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY CHẾ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG

CÁC CÔNG TRÌNH KIÊN CỐ HÓA MẶT ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
(Ban hành theo Quyết định số 29 /2009/QĐ-UBND ngày 21 /9/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các công trình kiên cố hoá mặt đường giao thông nông thôn (GTNT) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2015, đầu tư theo phương châm nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ.

Điều 2. Chủ đầu tư xây dựng công trình là UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã).

Đối với các huyện miền núi, trường hợp UBND cấp xã không đảm nhận thực hiện được có thể giao cho các Phòng, Ban chuyên môn trực thuộc làm chủ đầu tư nhưng phải đảm bảo huy động được nguồn đóng góp của nhân dân.

Cơ quan quyết định đầu tư: UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện).

Hình thức thực hiện các dự án đầu tư: Chủ đầu tư thực hiện tất cả các công việc từ lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật cho đến khi nghiệm thu, đưa công trình vào sử dụng dựa theo các thiết kế mẫu, biểu mẫu do các cơ quan chức năng ban hành. Riêng công tác thi công xây dựng do nhân dân khu vực hưởng lợi tổ chức thực hiện.

Điều 3. Nguồn vốn đầu tư cho công trình gồm nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc tự huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác và nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã.

Cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho các công trình:

1. Khu vực I: Các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thành phố: Tam Kỳ, Hội An (trừ xã đảo Tân Hiệp), Điện Bàn, Đại Lộc (trừ các xã: Đại Sơn, Đại Hồng, Đại Thạnh, Đại Chánh, Đại Lãnh, Đại Hưng, Đại Đồng, Đại Quang và Đại Tân), Duy Xuyên (trừ các xã Duy Sơn, Duy Phú), Thăng Bình (trừ các xã Bình Lãnh, Bình Phú), Quế Sơn (trừ xã Quế Phong), Phú Ninh (trừ xã Tam Lãnh), Núi Thành (trừ các xã Tam Trà, Tam Sơn, Tam Thạnh và Tam Mỹ Tây);

Ngân sách tỉnh hỗ trợ 35% chi phí xây dựng công trình tính theo đơn giá xây dựng mặt đường GTNT; ngân sách cấp huyện, cấp xã hỗ trợ và nhân dân đóng góp là 65%. Trong đó ngân sách cấp huyện, cấp xã hỗ trợ tối thiểu 20%. Tỷ lệ hỗ trợ cụ thể của ngân sách cấp huyện, cấp xã do UBND cấp huyện ban hành trên cơ sở thống nhất của HĐND cấp huyện.

2. Khu vực II: Các xã, thị trấn thuộc các huyện Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn, Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My; các xã miền núi, xã đảo ở các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Hội An, Thăng Bình, Quế Sơn, Phú Ninh và Núi Thành không nằm trong khu vực I;

Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% chi phí xây dựng công trình tính theo đơn giá xây dựng mặt đường GTNT; ngân sách cấp huyện, cấp xã hỗ trợ và nhân dân đóng góp là 30%, trong đó ngân sách cấp huyện, cấp xã hỗ trợ tối thiểu 20%. Tỷ lệ hỗ trợ cụ thể của ngân sách cấp huyện, cấp xã do UBND cấp huyện ban hành trên cơ sở thống nhất của HĐND cấp huyện.

Điều 4. Đơn giá xây dựng mặt đường GTNT

[...]