ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2878/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 07 tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BỘ CHỈ SỐ TẠM THỜI ĐÁNH GIÁ CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH CẤP TỈNH; CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ VÀ CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến 2030;
Căn cứ Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát
triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
922/QĐ-BTTTT ngày 20/5/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt
Đề án “Xác định Bộ chỉ số đánh giá chuyển đổi số của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của quốc
gia”;
Theo đề nghị của Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1570/STTTT-CNTT&BCVT ngày 29/9/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Bộ chỉ số tạm thời đánh giá Chuyển đổi số của các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (sau đây gọi tắt là Bộ chỉ số đánh giá DTI), với các
nội dung chính sau:
1. Cấu trúc Bộ chỉ số đánh giá
DTI của sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Bộ chỉ số đánh giá
DTI cấp sở) gồm: 07 chỉ số chính; 62 chỉ số thành phần.
2. Cấu trúc Bộ chỉ số đánh giá
DTI của các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Bộ chỉ số đánh giá DTI
cấp huyện) gồm: 08 chỉ số chính; 85 chỉ số thành phần.
3. Cấu trúc Bộ chỉ số đánh giá
DTI của các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Bộ chỉ số đánh giá DTI cấp
xã) gồm: 08 chỉ số chính; 69 chỉ số thành phần.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 2853/QĐ-UBND
ngày 11/8/2021 của UBND tỉnh về ban hành Bộ tiêu chí đánh giá kết quả phát triển
chính quyền số của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, các đơn vị, địa
phương tổng hợp, đề xuất gửi UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để
xem xét, điều chỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT&TH tỉnh;
- PCVP Trần Tuấn Nghĩa;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Châu
|
BỘ CHỈ SỐ TẠM THỜI
ĐÁNH GIÁ CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; CÁC HUYỆN,
THÀNH PHỐ, THỊ XÃ VÀ CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 2878/QĐ-UBND ngày 07/11/2023 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định khung
chỉ số phục vụ đánh giá, xếp hạng hằng năm về kết quả thực hiện chuyển đổi số của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chính quyền cấp huyện, cấp xã trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là cấp sở);
2. Ủy ban nhân dân (UBND) các
huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện);
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã);
4. Các cơ quan, tổ chức khác có
thể tham khảo sử dụng Bộ chỉ số này để đánh giá mức độ chuyển đổi số của cơ
quan, tổ chức mình (nếu có nhu cầu).
Điều 3. Mục
tiêu và yêu cầu
1. Mục tiêu
a) Nhằm phục vụ UBND tỉnh, Ban
Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chuyển đổi số của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh hằng năm.
b) Hỗ trợ người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương đánh giá được hiện trạng thực hiện chuyển đổi số hằng
năm để định hướng, đưa ra các giải pháp nâng cao mức độ chuyển đổi số tại cơ
quan, đơn vị, địa phương mình.
c) Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu, cán bộ, công chức nhằm đẩy mạnh công tác chuyển đổi số toàn
diện, từ đó tạo tiền đề cho việc xây dựng các cơ quan điển hình, cá nhân tiêu
biểu trong việc thực hiện chuyển đổi số, góp phần cải cách hành chính, đánh giá
thi đua khen thưởng trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo chính xác, minh bạch,
khách quan, công khai, dân chủ và công bằng trong việc đánh giá, xếp hạng.
b) Phản ánh đúng tình hình thực
tế kết quả chuyển đổi số chung của tỉnh, của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Hình thành hệ thống theo
dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất, cập nhật về kết quả triển khai chuyển đổi số
chung của tỉnh, của các đơn vị.
d) Hằng năm tổ chức triển khai
xác định và công bố kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số của tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Bộ
chỉ số đánh giá DTI cấp sở: 07 chỉ số chính; 62 chỉ số thành phần; thang điểm
1.000
STT
|
Chỉ số chính
(07 chỉ số chính)
|
Chỉ số thành phần
(62 chỉ số thành phần)
|
Tổng điểm tối đa
(1.000 điểm)
|
1
|
Nhận thức số
|
6
|
100
|
2
|
Thể chế số
|
6
|
100
|
3
|
Hạ tầng số
|
7
|
100
|
4
|
Nhân lực số
|
7
|
100
|
5
|
An toàn thông tin mạng
|
8
|
150
|
6
|
Hoạt động chuyển đổi số
|
24
|
400
|
7
|
Hoạt động xã hội số
|
4
|
50
|
(Chi
tiết theo Phụ lục I kèm theo)
Điều 5. Bộ
chỉ số đánh giá DTI cấp huyện: 08 chỉ số chính; 85 chỉ số thành phần; thang điểm
1.000
STT
|
Chỉ số chính
(08 chỉ số chính)
|
Chỉ số thành phần
(85 chỉ số thành phần)
|
Tổng điểm tối đa
(1.000 điểm)
|
1
|
Nhận thức số
|
8
|
100
|
2
|
Thể chế số
|
8
|
100
|
3
|
Hạ tầng số
|
11
|
140
|
4
|
Nhân lực số
|
11
|
100
|
5
|
An toàn thông tin mạng
|
9
|
100
|
6
|
Hoạt động chính quyền số
|
20
|
230
|
7
|
Hoạt động kinh tế số
|
9
|
100
|
8
|
Hoạt động xã hội số
|
9
|
130
|
(Chi
tiết theo Phụ lục II kèm theo)
Điều 6. Bộ
chỉ số đánh giá DTI cấp xã: 08 chỉ số chính; 69 chỉ số thành phần; thang điểm
1.000
STT
|
Chỉ số chính
(08 chỉ số chính)
|
Chỉ số thành phần
(69 chỉ số thành phần)
|
Tổng điểm tối đa
(1.000 điểm)
|
1
|
Nhận thức số
|
7
|
100
|
2
|
Thể chế số
|
6
|
100
|
3
|
Hạ tầng số
|
9
|
120
|
4
|
Nhân lực số
|
10
|
100
|
5
|
An toàn thông tin mạng
|
7
|
100
|
6
|
Hoạt động chính quyền số
|
18
|
250
|
7
|
Hoạt động kinh tế số
|
4
|
110
|
8
|
Hoạt động xã hội số
|
8
|
120
|
(Chi
tiết theo Phụ lục III kèm theo)
Chương
III
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Điều 7.
Trình tự, thời gian thực hiện
1. Việc đánh giá, xếp hạng mức
độ chuyển đổi số được thực hiện định kỳ hằng năm.
a) Các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã tự đánh giá, chấm điểm mức độ chuyển đổi số của cơ quan mình
(Số liệu báo cáo được tính từ ngày 01/11 năm trước đến ngày 01/11 năm đánh
giá). Thời hạn nhập liệu: Chậm nhất vào ngày 25/11 của năm đánh giá.
b) Trên cơ sở báo cáo của các
cơ quan, đơn vị, Hội đồng thẩm định chỉ số đánh giá chuyển đổi số tỉnh sẽ thực
hiện việc thẩm định, xác minh số liệu mức độ chuyển đổi số trong các cơ quan
nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện (trước ngày 15/12 của năm đánh giá). Sau
khi có kết quả thẩm định, xác minh, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp số liệu
đánh giá, xếp loại mức độ chuyển đổi số đối với các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện và trình UBND tỉnh công bố kết quả đánh giá, xếp loại mức độ chuyển đổi số
các cơ quan, đơn vị (trước ngày 31/12 của năm đánh giá).
c) UBND cấp huyện thực hiện thẩm
định, đánh giá, xếp loại và công bố kết quả chuyển đổi số cấp xã (trước ngày
31/12 của năm đánh giá).
2. Việc thực hiện Báo cáo chuyển
đổi số định kỳ (chỉ đánh giá mức độ thực hiện, không đánh giá xếp loại): Các cơ
quan, đơn vị thực hiện cập nhật số liệu báo cáo 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng trước
ngày 15 của tháng cuối quý.
Điều 8. Thẩm
định kết quả tự đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số
1. Nhiệm vụ thẩm định, đánh
giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số các cơ quan cấp sở, cấp huyện do Hội đồng thẩm
định chỉ số đánh giá chuyển đổi số tỉnh thực hiện.
2. Nhiệm vụ thẩm định, đánh
giá, xếp loại mức độ chuyển đổi số đối với các xã, phường, thị trấn do UBND cấp
huyện thực hiện.
Kinh phí hoạt động đánh giá, xếp
hạng mức độ chuyển đổi số trên địa bàn cấp xã, phường, thị trấn do ngân sách cấp
huyện cấp theo quy định.
3. Cơ sở tiến hành đánh giá, xếp
hạng
a) Các nghị quyết, chương
trình, kế hoạch, đề án, văn bản chuyển đổi số của tỉnh, của các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh.
b) Kết quả tự đánh giá mức độ
chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị.
c) Kết quả kiểm tra thực tế về
tình hình thực hiện chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị.
d) Số liệu thu thập trên các phần
mềm, hệ thống thông tin có liên quan.
e) Các tài liệu, văn bản kiểm
chứng.
4. Phương pháp đánh giá
Căn cứ thang điểm chuẩn của từng
chỉ số, các cơ quan, đơn vị đánh giá kết quả thực hiện để tự chấm điểm theo mức
độ hoàn thành công việc. Mức điểm cho mỗi chỉ số là điểm tối đa khi đáp ứng
toàn bộ yêu cầu của chỉ số đó và giảm trừ tương ứng theo mức độ thực hiện công
việc, nhiệm vụ.
a) Việc tự đánh giá, chấm điểm
của cơ quan, đơn vị bắt buộc phải có các tài liệu kiểm chứng kèm theo để xác định
mức độ tin cậy của việc đánh giá, chấm điểm. Đối với các chỉ số, chỉ số thành phần
không có tài liệu kiểm chứng hoặc tài liệu kiểm chứng chưa thể hiện hết nội
dung đánh giá, chấm điểm, cơ quan, đơn vị phải có giải thích cụ thể bằng văn bản
về cách thức đánh giá, tính điểm.
b) Trường hợp có nội dung, chỉ
số chuyển đổi số chưa được cấp trên quy định, chỉ đạo, hướng dẫn triển khai hoặc
do đặc thù mà không triển khai thì Hội đồng thẩm định chỉ số chuyển đổi số tỉnh
xem xét xác định không đánh giá, chấm điểm nội dung, chỉ số đó. Số điểm của các
chỉ số không đánh giá, chấm điểm sẽ được giảm trừ hoặc được bổ sung chỉ số khác
thay thế các chỉ số không thực hiện do Hội đồng thẩm định quyết định.
Điều 9. Xếp
hạng mức độ chuyển đổi số
1. Việc xếp hạng đánh giá mức độ
chuyển đổi số của các cơ quan, đơn vị được tính trên cơ sở tổng số điểm của các
chỉ số và xác định theo thứ tự từ cao xuống thấp.
2. Xếp hạng được chia thành 04
nhóm đối tượng chính là:
a) Nhóm xếp hạng tốt: Cơ quan
có tỉ lệ đạt từ 90% trở lên.
b) Nhóm xếp hạng khá: Cơ quan
có tỉ lệ đạt trong khoảng từ 70% đến dưới 90%.
c) Nhóm xếp hạng trung bình: Cơ
quan có tỉ lệ đạt trong khoảng từ 50% đến dưới 70%.
d) Nhóm xếp hạng yếu: Cơ quan
có tỉ lệ dưới 50%.
e) Cơ quan, đơn vị không tự báo
cáo, đánh giá theo thời gian quy định của tỉnh thì xếp hạng yếu.
3. UBND tỉnh phê duyệt và công bố
kết quả xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
4. UBND cấp huyện phê duyệt và
công bố kết quả xếp hạng mức độ chuyển đổi số của các xã, phường, thị trấn.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ, BAN,
NGÀNH CẤP TỈNH; UBND CẤP HUYỆN, CẤP XÃ; TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP LIÊN QUAN
Điều 10. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu xây dựng, triển
khai ứng dụng nền tảng số dùng chung của tỉnh phục vụ công tác chấm điểm, đánh
giá DTI cấp sở, cấp huyện, cấp xã.
2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
cho cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ban, ngành, địa phương khai thác,
sử dụng nền tảng số dùng chung của tỉnh phục vụ công tác chấm điểm, đánh giá
DTI các cấp.
3. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai
thực hiện Quyết định này.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định chỉ số đánh giá
chuyển đổi số tỉnh.
5. Tham mưu UBND tỉnh hiệu chỉnh,
bổ sung, sửa đổi các chỉ số đánh giá về chuyển đổi số phù hợp với tình hình thực
tế, đáp ứng yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
nâng cao hiệu quả công tác quản lý và điều hành của các cơ quan nhà nước tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Nội vụ đưa kết
quả đánh giá, xếp hạng mức độ chuyển đổi số theo Quy định này vào nội dung xác
định trách nhiệm trong thực thi công vụ của người đứng đầu và đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ, bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng hằng năm của các
cơ quan, đơn vị.
7. Chỉ đạo các cơ quan báo chí
phổ biến, tuyên truyền kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số của tỉnh.
Điều 11. Sở
Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông thẩm định dự toán kinh phí xây dựng, triển khai nền tảng
số dùng chung của tỉnh phục vụ công tác chấm điểm, đánh giá DTI.
2. Tham mưu UBND tỉnh phân bổ
kinh phí thường xuyên cho Hội đồng thẩm định cấp tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền
thông).
Điều 12.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã; tổ chức, doanh nghiệp liên
quan
1. Căn cứ Quyết định này và
tình hình thực tế tại sở, ban, ngành, địa phương chủ động triển khai các hoạt động
chuyển đổi số và chấm điểm, đánh giá mức độ chuyển đổi số hàng năm theo Bộ chỉ
số đánh giá DTI các cấp.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong quá trình thẩm định, đánh giá, xếp hạng các nội dung của Bộ
chỉ số.
3. UBND cấp huyện theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Quyết định
này; xem xét, bố trí kinh phí tổ chức chấm điểm, đánh giá DTI cấp xã hàng năm
phù hợp.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Công Thương, Sở Thông và Truyền thông, Cục Thuế Hà Tĩnh, Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh Hà Tĩnh, Bưu điện Hà Tĩnh, các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông
tin hoạt động trên địa bàn tỉnh và các cơ quan khác có liên quan có trách nhiệm
phối hợp cung cấp thông tin, số liệu chuyên ngành, lĩnh vực cần thiết liên quan
để hỗ trợ cho các sở, ban, ngành, địa phương và Hội đồng, Tổ giúp việc đánh giá
DTI các cấp trong quá trình chấm điểm, thẩm định đánh giá mức độ chuyển đổi số
hàng năm.
5. Cổng thông tin điện tử tỉnh,
Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên
truyền việc tổ chức thực hiện nội dung Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Bộ chỉ số đánh giá DTI, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan,
đơn vị, địa phương liên hệ với Sở Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn
và phối hợp giải quyết. Đối với những nội dung vượt thẩm quyền, Sở Thông tin và
Truyền thông tổng hợp, thống nhất phương án đề xuất, báo cáo, tham mưu cho UBND
tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.