ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2865/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 18 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH QUẢNG
BÌNH ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11của Quốc hội ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
số 30/2009/QH12 của Quốc hội ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị quyết số
62/2013/NĐ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình ngày 18 tháng 7 năm 2013
về việc thông qua Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Bình đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
661/QĐ-CT ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh Quảng Bình đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình kiêm Báo cáo thẩm định số 1309 /TTr-SXD ngày 28 tháng 10 năm 2013
kèm theo hồ sơ trình phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Bình
đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng
Bình đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Phạm vi và thời hạn lập quy hoạch
1.1. Phạm vi
lập quy hoạch: Phạm vi quy hoạch là toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Quảng Bình - 8.065 km,2 gồm thành phố Đồng Hới và 6 huyện: Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng
Trạch, Tuyên Hóa, Minh Hóa, được giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh;
- Phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị;
- Phía Tây giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào;
- Phía Đông giáp biển Đông.
1.2.Thời hạn
lập quy hoạch: Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2020;
giai đoạn dài hạn 2020 - 2030.
2. Tính chất và mục tiêu phát triển
2.1.Tính chất
vùng:
- Là vùng kinh tế
tổng hợp, đa ngành, đa chức năng, đa
lĩnh vực, gồm công nghiệp - dịch vụ-
du lịch - nông - lâm - ngư nghiệp, kinh tế biển;
- Là trung tâm tiểu
vùng Bắc Trung Bộ (duyên hải Trung Bộ);
- Là đầu mối trung
chuyển và cửa ngõ giao thông về đường bộ, đường thuỷ, trao đổi thương mại với
các nước bạn Lào, Thái Lan thông qua cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và cảng biển Hòn
La;
- Là vùng có các
khu vực sinh thái quan trọng, trong đó có Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được
công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới, với các tiềm năng về phát triển du lịch
sinh thái, đồng thời là vùng có khả năng phát triển các loại hình du lịch văn
hoá, lịch sử cách mạng mang ý nghĩa Quốc gia và quốc tế;
- Là vùng phát triển
lâm nghiệp, bảo vệ rừng đầu nguồn và đa dạng sinh học. Vùng phát triển công
nghiệp chế biến, khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, nông, lâm,
ngư nghiệp...
- Là vùng có các
khu vực có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng của Quốc gia.
2.2. Mục
tiêu phát triển:
- Cụ thể hoá các
chủ trương, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ và quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
- Phát huy có hiệu
quả mối quan hệ nội, ngoại vùng, các thế mạnh về du lịch, năng lượng, khoáng sản,
nông, lâm nghiệp, văn hoá, sinh thái, vị trí địa lý để phát triển kinh tế- xã hội
của tỉnh.
- Xác định các
vùng động lực, các trục kinh tế động lực.
- Định hướng quy
hoạch tổ chức không gian đô thị, phát triển dân cư, xây dựng mô hình phát triển
không gian vùng tỉnh, hình thành hệ thống đô thị, phân loại, phân cấp đô thị,
xác định tính chất đô thị cải tạo, xây mới, nâng cấp... Lựa chọn mô hình phát
triển. Định hướng phân bố không gian xây dựng công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,
du lịch, hệ thống hạ tầng xã hội, và các điểm dân cư nông thôn, khu công nghiệp,
khu kinh tế cửa khẩu, du lịch… trong đó xác định các vùng phát triển không
gian, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế- xã hội theo hướng cân bằng và bền
vững.
- Tạo lập cơ sở
pháp lý cho công tác quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và nông thôn trong tỉnh,
xây dựng các chương trình kế hoạch và hoạch định các chính sách phát triển, các
dự án đầu tư, sử dụng hợp lý các nguồn lực.
- Xác định khung hạ
tầng kỹ thuật diện rộng làm cơ sở cho việc phát triển đô thị, khu kinh tế, khu
công nghiệp, và các khu chức năng khác trong vùng.
3. Các dự báo phát triển
- Dự báo quy mô
dân số:
+ Năm 2020: Tổng
dân số khoảng 950.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 306.000 người (chiếm
32,2%), dân số nông thôn khoảng 644.000 người (chiếm 67,8%);
+ Năm 2030: Tổng
dân số khoảng 1.070.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 498.500 người (chiếm
46,6%), dân số nông thôn khoảng 571.500 người (chiếm 54,4%).
- Dự báo đất xây dựng
đô thị: Năm 2020 khoảng 9.200 - 9.600 ha; năm 2030 khoảng
16.500 - 17.500 ha.
- Dự báo đất xây dựng
các khu dân cư nông thôn: Năm 2020 khoảng 6.000-6.500 ha;
năm 2030 khoảng 5.800-6.000 ha.
4. Định hướng phát triển vùng
4.1. Định hướng
phát triển không gian vùng:
a. Phân vùng phát triển không gian kinh tế - đô thị:
- Tiểu vùng kinh tế
động lực trung tâm: Gồm thành phố Đồng Hới, huyện Bố Trạch và khu vực phía Bắc
huyện Quảng Ninh (thị trấn Quán Hàu, xã Lương Ninh, xã Vĩnh Ninh). Diện tích
khoảng 234.000 ha, dân số khoảng 304.459 người. Thành phố Đồng Hới là trung tâm
hành chính, chính trị, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật của tỉnh Quảng Bình,
là trung tâm của tiểu vùng. Là vùng phát triển kinh tế tổng hợp, trong đó dịch
vụ thương mại, du lịch chất lượng cao, công nghiệp đa ngành đóng vai trò chủ đạo;
phát triển du lịch sinh thái tầm cỡ quốc gia, quốc tế kết hợp bảo vệ di sản
thiên nhiên thế giới Phong Nha Kẻ Bàng. Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và các ngành dịch vụ hỗ trợ kinh tế biển, trong đó chú trọng phát triển
kinh tế vùng gò đồi (trồng cây công nghiệp, xây dựng mô hình trang trại…), khai
thác, nuôi trồng thủy, hải sản, đánh bắt xa bờ, bảo vệ và phát triển bền vững
biên giới, biển và hải đảo.
- Tiểu vùng động lực
phía Bắc: Gồm các huyện Quảng Trạch, Tuyên Hóa và Minh Hóa. Diện tích 317.800
ha. Dân số. 334.435 người. Trong đó, đô thị trung tâm tiểu vùng là cụm Khu Kinh
tế Hòn La và thị xã Ba Đồn. Là vùng kinh tế tổng hợp, trong đó: Cảng biển, công
nghiệp đa ngành, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến, giao
thương kinh tế thương mại - cửa khẩu là chủ đạo; phát triển các ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy hải sản và các dịch vụ thương mại tổng hợp khác. Bảo vệ chủ
quyền an ninh biên giới và hải đảo. Khai thác lợi thế vùng Nam Hà Tĩnh, Bắc Quảng
Bình, hành lang kinh tế Đông - Tây, quốc lộ 12A nối thông cửa khẩu với cảng biển
nước sâu, hợp tác phát triển giữa các Khu kinh tế Hòn La, Cha Lo, Vũng Áng, Cầu
Treo. Hình thành các đô thị dọc tuyến QL12A, đường Hồ Chí Minh, khu vực Hòn La,
Cha Lo.
- Vùng sinh thái
nông - lâm nghiệp phía Nam: Gồm huyện Lệ Thủy và các xã của huyện Quảng
Ninh (trừ thị trấn Quán Hàu, xã Lương Ninh và Vĩnh Ninh đã đưa vào Tiểu vùng động
lực trung tâm). Diện tích 254.700ha. Dân số 219.030 người. Thị trấn Kiến Giang
được xác định là trung tâm của tiểu vùng. Là vùng có tiềm năng về phong
điện, phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề, du lịch văn hoá lịch sử, du lịch tâm linh, du lịch nghỉ
dưỡng và sinh thái, cầu nối với các đô thị và các tỉnh phía Nam. Khai thác lợi
thế địa hình để phát triển kinh tế vùng gò đồi (trồng cây công nghiệp và xây dựng
mô hình trang trại).
b. Định hướng phát
triển hệ thống đô thị và nông thôn
- Giai đoạn đến
2020: Dự kiến có 13 đô thị, gồm:
+ 01 đô thị loại
II: Thành phố Đồng Hới, đô thị loại II (trước năm 2016) là đô thị trung tâm cấp
vùng tỉnh, đô thị động lực của tiểu vùng kinh tế động lực trung tâm, là trung
tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh.
+ 03 đô thị loại
IV gồm có:
* Đô thị Ba Đồn
(trở thành thị xã trong năm 2013): là đô thị trực thuộc tỉnh, trung tâm tiểu
vùng phía Bắc. Phát triển thương mại - dịch vụ, công nghiệp và du lịch.
* Đô thị Hoàn Lão,
nâng cấp lên đô thị loại IV trước 2020 (thị xã trước năm 2030): Là đô thị huyện
lỵ thuộc huyện Bố Trạch; trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa huyện Bố Trạch,
đô thị thương mại, dịch vụ, công nghiệp và du lịch hỗ trợ thành phố Đồng Hới
* Đô thị Kiến
Giang, nâng cấp lên đô thị loại IV (thị xã trước năm 2020): Là trung tâm hành
chính, chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện Lệ Thủy. Phát triển không gian đô
thị theo hướng Đông Tây (mở rộng về phía Đông đường Quốc lộ 1A), liên kết với
khu công nghiệp Bang, Cam Liên và không gian sinh thái nông nghiệp, du lịch tâm
linh, khu du lịch suối nước khoáng Bang. Do Kiến Giang thuộc vùng đất trũng nên
không gian đô thị sẽ phát triển theo hướng kết nối khu vực đô thị hiện hữu với
các khu vực mới, đan xen là vùng sinh thái nông nghiệp.
+ 09 đô thị loại
V, trong đó 5 đô thị hiện có và 4 đô thị xây dựng mới, gồm có:
* Đô thị Đồng Lê:
Là đô thị huyện lỵ thuộc huyện Tuyên Hóa; trung tâm hành chính, chính trị, văn
hóa huyện Tuyên Hóa. Phát triển dịch vụ, thương mại, công nghiệp và khai thác lợi
thế tuyến hành lang xuyên Á qua cửa khẩu Cha Lo.
* Đô thị Quy Đạt: Là đô thị huyện lỵ thuộc huyện Minh Hóa; trung tâm
hành chính, chính trị, văn hóa huyện Minh Hóa. Phát triển công nghiệp chế biến
nông lâm sản, dịch vụ, thương mại.
* Đô thị Quán Hàu:
Là đô thị huyện lỵ thuộc huyện Quảng Ninh; trung tâm hành chính, chính trị,
kinh tế văn hoá huyện Quảng Ninh. Phát triển các dịch vụ hỗ trợ thành phố Đồng
Hới.
* Đô thị Việt
Trung: Là thị trấn nông trường huyện Bố Trạch.
* Đô thị Lệ Ninh:
Là thị trấn nông trường huyện Lệ Thuỷ. Phát triển các dịch vụ hỗ trợ thị trấn
Kiến Giang.
* Đô thị Hòn La -
Quảng Phú: Là đô thị thuộc Khu Kinh tế Hòn La. Phát triển dịch vụ tổng hợp,
thương mại, công nghiệp, dịch vụ cảng biển.
* Đô thị Quảng
Phương: Là thị trấn huyện lỵ mới, trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế văn
hoá huyện Quảng Trạch.
* Đô thị Phong
Nha: Là đô thị du lịch huyện Bố Trạch. Phát triển các dịch vụ du lịch hỗ trợ
bão tồn và phát huy giá trị di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha
Kẻ Bàng.
* Đô thị Dinh Mười:
Là đô thị mới huyện Quảng Ninh.
- Giai đoạn đến
năm 2030 dự kiến có 19 đô thị, gồm có:
+ 01 đô thị loại
II là thành phố Đồng Hới;
+ 05 đô thị loại
IV, gồm có: Hòn La - Quảng Phú, Ba Đồn, Kiến Giang, Hoàn Lão, Đồng Lê.
+13 đô thị loại V,
gồm có 6 đô thị hiện hữu và đô thị đã quy hoạch trong giai đoạn năm 2020 là:
Quy Đạt, Nông trường Việt Trung, Nông trường Lệ Ninh, đô thị du lịch Phong Nha,
Quảng Phương, Dinh Mười và 7 đô thị xây dựng mới là: Đô thị cửa khẩu Cha Lo - Bãi
Dinh huyện Minh Hóa, đô thị Hóa Tiến thuộc
huyện Minh Hóa, đô thị Tiến Hoá thuộc huyện Tuyên Hóa, đô thị Thanh Hà
(Thanh Khê) huyện Bố Trạch, đô thị Áng Sơn thuộc huyện Quảng Ninh, đô thị Phúc
Trạch thuộc khu vực Troóc huyện Bố Trạch, và thị trấn Lâm trường Cà Roòng thuộc
xã Thượng Trạch huyện Bố Trạch.
c. Định hướng tổ
chức hệ thống điểm dân cư nông thôn
Thực hiện theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
4.2. Định hướng
phát triển hạ tầng kỹ thuật:
a. Giao thông
* Đường bộ:
- Tuyến Cao tốc Bắc
Nam (1 phần trùng với đường Hồ Chí Minh nhánh Đông): xây dựng đạt quy mô cao tốc
4 - 6 làn xe.
- Tuyến quốc lộ
1A: Nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp II, có 4 làn xe cơ giới, 2 làn mô tô. Xây
dựng thêm đoạn tuyến quốc lộ 1A từ phía Nam cầu Quán Hàu đến huyện Lệ Thuỷ. Mở
rộng một số đoạn có lưu lượng lớn, đoạn qua đô thị thực hiện theo quy hoạch
chung đô thị. Thay toàn bộ các cầu yếu trên QL1A.
- Quốc lộ 12A,
12C, QL15 (đoạn không trùng với đường Hồ Chí Minh): nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường
cấp III.
- Đường Hồ Chí
Minh nhánh Tây nắn tuyến đoạn qua xã Phúc Trạch và Sơn Trạch để không làm ảnh
hưởng đến di sản thiên nhiên thế giới vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng: Toàn tuyến
đạt quy mô đường cấp IV miền núi.
- Xây dựng tuyến
đường mới từ Đồng Hới đi cửa khẩu Cà Roòng; sử dụng tuyến đường 20 Quyết Thắng
và đường Hồ Chí Minh nhánh Tây qua vùng lõi của Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng
là đường chuyên dụng phục vụ bảo vệ rừng và du lịch.
- Đầu tư xây dựng,
nâng cấp đường Quốc lộ 9B từ Quán Hàu - Vĩnh Tuy - Vạn Ninh - Tăng Ký - Cửa khẩu
Chút Mút (nối Quốc lộ 1A đường Hồ Chí Minh nhánh Đông, đường Hồ Chí Minh nhánh
Tây và cửa khẩu Chút Mút).
- Nâng cấp đường tỉnh
565(Tỉnh lộ 16 cũ) đoạn từ Quốc lộ 1A (ngã ba Cam Liên) đến đường Hồ Chí Minh
nhánh Tây lên thành Quốc Lộ.
- Nâng cấp các tuyến
đường tỉnh, đường huyện đạt tiêu chuẩn đường cấp V- cấp III tuỳ theo yêu cầu từng
đoạn. Đường liên xã, đạt tiêu chuẩn giao thông nông thôn loại A.
- Đường tuần tra biên
giới thực hiện phù hợp với Quyết định 313/QĐ-TTg ngày 14-3-2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt Đề án Quy hoạch xây dựng đường tuần tra biên giới đất liền giai
đoạn 2006-2010 và những năm tiếp theo.
- Giao thông đô thị:
Xây dựng theo cấp hạng đô thị và theo QH đô thị.
- Giao thông nông
thôn: Theo tiêu chuẩn nông thôn mới.
- Bến bãi đỗ xe:
Xây dựng 17 bến xe phục vụ cho toàn tỉnh.
* Đường sắt:
- Đường sắt thống
nhất Bắc Nam: nâng cấp các nhà ga, trang thiết bị đảm bảo an toàn giao thông.
- Xây dựng mới tuyến
đường sắt tốc độ cao từ Hà Tỉnh qua Quảng Bình sang nước bạn Lào (hướng tuyến cụ
thể sẽ được Chính phủ phê duyệt sau). Xây dựng tuyến đường sắt từ cảng Hòn La đến
cụm công nghiệp Tiến - Châu- Văn Hoá.
* Cảng biển, Đường thuỷ nội địa:
-
Cảng biển: Thực hiện theo Quyết đinh số 1743/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 của Bộ
Giao thông Vận tải về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Trung
Trung Bộ (Nhóm 3) đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Đường thuỷ nội địa:
Thực hiện theo Quyết định số 922/QĐ-UBND ngày 22/4/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Giao
thông Vận tải đường thủy nội địa tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
* Đường không:
Đến năm 2020 nâng
cấp Cảng Hàng không Đồng Hới lên thành Cảng Hàng không quốc tế.
b. Chuẩn bị kỹ thuật:
- Khống chế
cao độ xây dựng cho các đô thị theo các tiêu chí đảm bảo an toàn ngập lũ, chống
sạt lở. Thực hiện quản lý các cao độ xây dựng và khống chế các trục tiêu chính
trong vùng (sông, suối, kênh trục chính);
- Hoàn chỉnh
hệ thống thoát nước cho các đô thị, tiến tới đạt 100% đường nội thị của các đô
thị có cống thoát nước mưa, 70% đường ngoại thị có cống thoát nước mưa.
c. Thủy lợi:
- Để đáp ứng nhu cầu
cấp nước lâu dài, tất cả các hồ trên địa bàn tỉnh sẽ được đưa vào quy hoạch
khai thác, sử dụng phục vụ nông nghiệp. Nâng cấp 5 hồ sau để sử dụng phục vụ
công nghiệp và sinh hoạt: Hồ Vực Tròn, hồ Sông Thai, hồ Vực Nồi, hồ Phú Vinh, hồ
Phú Hoà. Riêng hồ Bàu Tró chỉ khai thác sử dụng mục đích sinh hoạt.
- Các hồ lớn quy
hoạch nâng cấp bao gồm: Hồ Khe Văn, hồ Cầu Vồng (Quảng Ninh); hồ Rào Nan, hồ
Khe Am (Quảng Trạch); Hồ Nước Nóng (Minh Hoá).
- Lập dự án quy hoạch
phòng chống thiên tai, trong đó đề xuất các giải pháp Phù hợp với Quy hoạch thủy
lợi khu vực miền Trung giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2050 trong điều
kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1588/QĐ-TTg ngày 24/10/2012.
d. Cấp nước:
- Tiêu chuẩn cấp
nước cho sinh hoạt:
Giai đoạn 2020:
Thành phố Đồng Hới đạt 150 l/người/ngày đêm đáp ứng 90% dân số. Thị xã Ba Đồn,
Khu kinh tế Hòn La đạt 120 l/người/ngày đêm đáp ứng 90% dân số. Các đô thị loại
V đạt 100 l/người/ngày đêm đáp ứng 85% dân số. Khu vực nông thôn đạt 60 l/người/ngày
đêm đáp ứng 85% dân số.
Giai đoạn 2030:
Thành phố Đồng Hới đạt 180 l/người/ngày đêm đáp ứng 95% dân số. Thị xã Ba Đồn,
Khu kinh tế Hòn La và các đô thị loại IV đạt 150 l/ng.ngđ đáp ứng 95% dân số.
Các đô thị loại V đạt 120 l/người/ngày đêm đáp ứng 90% dân số. Khu vực nông
thôn đạt 80 l/người/ngày đêm đáp ứng 90% dân số.
- Công nghiệp tập
trung đạt 22- 40m3/ha.ng.đ đáp ứng 70% diện tích.
- Nhu cầu cấp nước:
Giai đoạn 2020, khu vực đô thị và công nghiệp cần 115.578m3/ng.đ.
Khu vực nông thôn cần 35.649m3/n.đ. Giai đoạn 2030, khu vực đô thị
và công nghiệp cần 184.709m3/ng.đ. Khu vực nông thôn cần 45.009m3/ng.đ.
- Nguồn nước: Thành phố Đồng Hới lấy từ Hồ Phú Vinh, hồ Bàu Tró, hồ Rào Đá, hồ Tróoc
Trâu; đô thị Quy Đạt lấy từ sông Tân Lý; đô thị Hóa Tiến lấy từ Hồ thủy điện La
Trọng hoặc sông Gianh; đô thị Cha Lo - Bãi Dinh, đô thị Đồng Lê lấy từ Sông
Gianh; đô thị Tiến Hóa lấy từ sông Rào Trổ; thị xã Ba Đồn lấy từ nguồn nước ngầm,
sông Rào Nan và hồ Tiên Lang; đô thị Hòn La lấy từ nguồn nước ngầm, hồ sông
Thai, hồ Vực Tròn; đô thị Quảng Phương lấy từ sông Rào Nan, hồ Bàu Sen; đô thị
Hoàn Lão lấy từu hồ Vực Nồi; đô thị nông trường Việt Trung lấy từ sông Dinh; đô
thị Thanh Hà, đô thị Thượng Trạch (Cà Ròong) lấy từ nguồn nước ngầm; đô thị
Phong Nha, đô thị Phúc Trạch lấy từ sông Son; đô thị Kiến Giang, đô thị Dinh Mười
lấy từ sông Kiến Giang; đô thị Áng Sơn lấy từ hồ Rào Đá; đô thị nông trường Lệ
Ninh lấy từ hồ Cẩm Ly.
e. Cấp điện:
- Nhu cầu cấp điện:
+ Giai đoạn năm 2020 cần 373,9
MW tương đương 439,8 MVA.
+ Giai đoạn năm
2030 cần 609,6MW tương đương 717,1 MVA.
- Nguồn điện:
+ Lấy từ lưới điện
Quốc gia; xây mới Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch tại xã Quảng Đông, huyện Quảng
Trạch, giai đoạn 1 công suất 2x600MW, giai đoạn 2 công suất 2x600MW sử dụng
nhiên liệu than đá và dầu DO. Bổ sung bằng nguồn năng lượng mặt trời, gió, sinh
khối.
- Phương án cấp điện:
+ Xây mới trạm nguồn
220KV Ba Đồn: 2x250MVA; trạm 220KV Ba Đồn: 2x250MVA, trạm 220KV Hòn La:
2x250MVA, trạm 220KV Kiến Giang: 250MVA.
+ Xây mới các trạm
110 KV cấp điện cho các phụ tải tập trung tại: Các khu công nghiệp, nhà máy xi
măng…
+ Xây mới nhánh rẽ
cấp điện cho các trạm 220KV xây mới, tiết diện dây dẫn ACSR-400.
+ Hoàn thành kết cấu
lưới 110KV, đảm bảo nguyên tắc mạch kết cấu lưới mạch vòng, được cấp điện ít nhất
từ 2 nguồn riêng biệt để đảm bảo an toàn cung cấp điện, tiết diện AC-240.
f. Thông tin liên lạc: Xây dựng
cơ sở hạ tầng viễn thông công nghệ hiện đại, phủ rộng toàn tỉnh, với băng thông
lớn, tốc độ cao và chất lượng thông tin đảm bảo độ tin cậy.
g. Thoát nước thải:
- Thành phố Đồng Hới, các đô thị Hoàn Lão và Ba Đồn, đô thị Phong Nha
xây dựng hệ thống thoát nước hỗn hợp. Khu kinh tế cửa khẩu Cha lo, Khu kinh tế
Hòn La, các khu đô thị mới sử dụng hệ thống thoát nước riêng. Các đô thị khác
sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Xây dựng trạm xử lý tập trung cho từng
đô thị.
- Khu vực nông
thôn xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học tự nhiên, các khu vực miền núi xử
lý bằng bể tự hoại cải tiến. Mỗi khu công nghiệp tập trung xây dựng trạm xử lý
nước thải riêng. Khu TTCN, làng nghề xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi xả
ra nguồn tiếp nhận. Nước thải y tế nguy hại phải xây dựng trạm xử lý cục bộ đạt
tiêu chuẩn hiện hành mới được xả vào hệ thống cống chung.
h. Xử lý chất thải rắn (CTR)
- Đối với chất thải
rắn thông thường:
+ Xây dựng khu
liên hợp xử lý chất thải rắn tại xã Lý Trạch, Bố Trạch quy mô 35ha để phục vụ
cho thành phố Đồng Hới, các thị trấn Hoàn Lão, Nông trường Việt Trung và một số
xã thuộc huyện Bố Trạch.
Khu liên hợp xử lý
chất thải rắn tại xã Quảng Lưu, huyện Quảng Trạch quy mô 25ha, phục vụ cho thị
xã Ba Đồn, thị trấn huyện lỵ mới huyện Quảng Trạch, các xã phía Bắc huyện và
khu kinh tế Hòn La. Đầu tư xây dựng các nhà máy tái chế, tái sử dụng CTR theo
công nghệ như đốt thu hồi năng lượng, chế biến phân vi sinh tại các khu liên hiệp
tại Quảng Lưu và Lệ Thủy.
+ Tại các huyện
Minh Hoá, Tuyên Hoá, Quảng Ninh, Lệ Thuỷ, xây dựng nâng cấp các bãi xử lý CTR
hiện có, quy mô từ 1ha - 3ha với bán kính phục vụ phù hợp đáp ứng nhu cầu xử lý
chất thải rắn của từng địa phương.
- Đối với chất thải
rắn công nghiệp nguy hại sẽ được xử lý bằng lò đốt đặt tại 3 khu xử lý tập
trung tại các huyện: Minh Hóa (xử lý cho huyện Minh Hóa và huyện Tuyên Hóa), Quảng
Trạch (xử lý cho huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, Hòn La), Quảng Ninh (xử lý cho
thành phố Đồng Hới, huyện Quảng Ninh, Lệ Thủy). Chất thải rắn y tế nguy hại được
xử lý bằng lò đốt đặt tại 8 bệnh viện, gồm bệnh viện Việt Nam – Cu Ba và 7 bệnh
viện đa khoa tuyến huyện.
k. Nghĩa trang:
Xây dựng nghĩa
trang phục vụ cho thành phố Đồng Hới phù hợp theo Đồ án điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng thành phố Đồng Hới và vùng phụ cận đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2035 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1538/QĐ-CT ngày
06/7/2012. Xây dựng các nghĩa trang phân tán tại các huyện phù hợp với phong tục
tập quán của từng địa phương. Dự kiến quy mô xây dựng giai đoạn đầu là:
(2-3)ha/huyện; giai đoạn tiếp theo thực hiện theo quy hoạch nông thôn mới và
quy hoạch chung tại thị xã, thị trấn.
l. Bảo vệ môi trường:
- Bảo vệ môi trường
ven biển từ Hòn La đến Lệ Thuỷ: Kiểm soát ô nhiễm dầu, đổi mới công nghệ, mô
hình nuôi trồng thuỷ hải sản sạch, nuôi hữu cơ, luân canh, sử dụng chế phẩm sinh học.
- Bảo vệ môi trường
khu vực phát triển đô thị - nông thôn
+ Thiết lập các
vành đai cây xanh trong thành phố và trong Khu công nghiệp. Tăng cường trồng
cây xanh hai bên đường, dải phân cách.
+ Ưu tiên các loại
hình công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường: Công nghiệp dệt may, da giầy,
chế biến nông lâm sản xuất khẩu.. khuyến khích và tiến tới sử dụng vật liệu
không nung, sử dụng công nghệ xanh.
+ Bảo vệ vùng di sản
văn hoá và bảo tồn đa dạng sinh học: Tăng cường quản lý, tạo việc làm cho người
dân, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên. Thực hiện quy hoạch bảo tồn, phát huy
giá trị Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, giá trị di tích, rừng phòng hộ ven
biển...
+ Tăng cường bảo vệ
rừng đầu nguồn và rừng phòng hộ ven biển, trồng cây chắn sóng bảo vệ đê biển. Củng
cố, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển ở các đoạn xung yếu nhất; đầu tư các dự
án chống ngập tại các đô thị; định hướng phát triển nền công nghiệp xanh, đẩy mạnh
sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch như gió, năng lượng mặt
trời.
+ Thu gom nguồn nước
thải, rác thải, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.
5. Chương trình Dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn đến năm 2020
5.1. Chương
trình:
- Phát triển đô thị toàn tỉnh
- Phát triển và
nâng cấp các đô thị Đồng Hới, Kiến Giang, Hoàn Lão, xây dựng mới các đô thị:
Phong Nha, Quảng Phương, Dinh Mười, Hòn La.
- Xây dựng cơ sở vật
chất của Khu kinh tế Hòn La và Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo.
- Phát triển
các vùng du lịch.
- Xây dựng cơ sở vật
chất phát triển du lịch chất lượng cao gắn với bảo tồn di sản thiên nhiên tại
Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
- Tăng cường cơ sở
vật chất dân cư nông thôn: giao thông, cấp nước sạch, cấp điện.
- Bảo vệ môi trường
(trồng rừng, rừng đầu nguồn, các biện pháp bảo vệ nguồn nước, giải quyết ô nhiễm
công nghiệp); phòng chống, hạn chế tác hại thiên tai, lũ, lụt, biến đổi khí hậu.
- Cải tạo và xây dựng
hệ thống hạ tầng xã hội: y tế, trường học, dịch vụ thương mại công cộng.
- Phát triển nhà ở
cho người thu nhập thấp; nhà ở tái định cư, ổn định dân cư các vùng có dự án đầu
tư phát triển; Xây dựng nhà ở kiên cố cho dân vùng ven biển, cửa sông....
- Xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng: Các công trình giao thông đường bộ, đường thủy;
đường sắt, hàng không.
5.2. Dự án đầu
tư:
- Nâng cấp cơ sở hạ
tầng đô thị Đồng Hới, Kiến Giang, Hoàn Lão.
- Xây dựng mới Đô
thị Phong Nha, Quảng Phương, Dinh Mười, Hòn La.
- Xây dựng Khu
kinh tế Hòn La và Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo.
- Nâng cấp cơ sở hạ
tầng trung tâm dịch vụ du lịch Phong Nha.
- Xây dựng hệ thống
HTKT để sớm hình thành cửa khẩu Chút Mút.
- Xây dựng tuyến
đường mới từ Đồng Hới đi cửa khẩu Cà Roòng.
- Nâng cấp tuyến
QL9B Quán Hàu - cửa khẩu Chút Mút.
6. Cơ chế
chính sách
- Hoàn thiện, bổ sung và xây dựng
mới những quy định pháp lý liên quan đến quy hoạch xây dựng và quản lý phát triển
đô thị - nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế
chính sách, huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị
và nông thôn; cơ chế hợp tác với Khu kinh tế Vũng Áng, Khu kinh tế Cầu Treo và
các khu kinh tế khác trong cả nước.
- Xây dựng cơ chế, chính sách, quy
định, hướng dẫn việc triển khai bảo vệ các vùng cảnh quan ven biển, khu bảo tồn
thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng.
7. Quy định quản
lý
Việc quản lý thực hiện quy hoạch
được quy định cụ thể trong "Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Quảng Bình đến năm 2030" ban hành kèm theo đồ án này.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng phối hợp với UBND các huyện,
thành phố tổ chức công bố công khai quy hoạch để các tổ chức, đơn vị, cá nhân
có liên quan biết, thực hiện.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường, Kế
hoạch & Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Giao
thông -Vận tải, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Văn hoá Thể Thao và Du
lịch; thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TVTU, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, CVXDCB.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|