Quyết định 2851/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy chế soạn thảo, thẩm định, trình tự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo Quyết định 3492/2006/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 2851/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/09/2011
Ngày có hiệu lực 19/09/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Đọc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2851/2011/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 9 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, TRÌNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 3492/2006/QĐ-UBND NGÀY 09/11/2006 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 39/TTr-STP ngày 11 tháng 8 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế soạn thảo, thẩm định, trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Quy chế) ban hành kèm theo Quyết định số 3492/2006/QĐ-UBND ngày 09/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, cụ thể:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 6 như sau:

“Điều 6. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.

1. Tuỳ theo tính chất và nội dung của quyết định, chỉ thị, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc soạn thảo hoặc phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:

a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo.

Đối với dự thảo quyết định có quy định về thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức (sau đây gọi tắt là thủ tục hành chính), thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải tổ chức đánh giá tác động quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP)”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 7 như sau:

Điều 7. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.

1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo:

a) Tuỳ theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, chỉ thị, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, chỉ thị.

Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định, chỉ thị.

Đối với dự thảo quyết định có quy định về thủ tục hành chính, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi văn bản lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Hồ sơ gửi lấy ý kiến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

b) Sau khi tổ chức lấy ý kiến tham gia vào dự thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu các ý kiến đóng góp để chỉnh lý dự thảo; đồng thời phải lập các văn bản sau để đưa vào hồ sơ đề nghị thẩm định và hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Bản tổng hợp ý kiến tham gia vào dự thảo quyết định, chỉ thị;

- Bản giải trình cơ sở pháp lý (giải trình cụ thể về điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật đã áp dụng để xây dựng nội dung trong dự thảo quyết định, chỉ thị);

- Bản nghiên cứu tiếp thu và giải trình các ý kiến tham gia vào dự thảo quyết định, chỉ thị. Trong đó, nội dung thể hiện các vấn đề sau:

+ Những ý kiến đã được tiếp thu để chỉnh lý dự thảo;

+ Giải trình những ý kiến không tiếp thu chỉnh lý dự thảo;

+ Đối với dự thảo quyết định có quy định về thủ tục hành chính, việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính phải được thể hiện thành một phần riêng trong Bản nghiên cứu tiếp thu và giải trình các ý kiến tham gia vào dự thảo, đồng thời được gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi.

[...]