ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 285/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 12
tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT HUYỆN
TRẤN YÊN TRÊN CƠ SỞ SÁP NHẬP TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT VỚI VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng
6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 8 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của tổ chức phát triển quỹ đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 15 tháng 03 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức,
biên chế và cơ chế tài chính của Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Văn phòng Đăng ký đất
đai và Phát triển quỹ đất huyện Trấn Yên trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Phát triển
quỹ đất với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Trấn Yên, kể từ ngày
01/4/2014.
Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất huyện Trấn Yên
1. Vị trí:
a) Văn phòng Đăng ký đất đai và
Phát triển quỹ đất huyện Trấn Yên (sau đây gọi tắt là Văn phòng) là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên.
b) Văn phòng có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu và tài khoản
riêng hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Chức
năng:
Văn phòng có chức năng đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; chỉnh lý biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất để đấu giá
quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và ổn định thị trường
bất động sản; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; phát triển các
khu tái định cư; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất; đấu giá
quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất; quản lý quỹ
đất đã thu hồi, đã nhận chuyển nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực hiện
dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng.
3. Nhiệm vụ:
a) Về đăng ký quyền sử dụng đất:
- Thực hiện các thủ tục về cấp giấy
chứng nhận trên địa bàn đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
- Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về đất đai,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đối với cộng
đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam;
- Lưu
trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu thuộc tính địa
chính đối với tất cả các thửa đất trên địa bàn; gửi thông báo chỉnh lý biến động
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp xã để
chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền; kiểm tra việc
cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính của Ủy ban nhân dân cấp xã;
-
Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng xác định mức thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và tài sản khác gắn
liền với đất đối với người sử dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cộng
đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam;
- Lưu trữ, quản lý bản lưu, bản
sao giấy chứng nhận và các giấy tờ khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo
quy định;
- Thực hiện trích đo địa chính thửa
đất, khu đất và tài sản gắn liền với đất; kiểm tra chất lượng
tài liệu trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất
cung cấp trước khi sử dụng, quản
lý;
- Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện và các xã, thị trấn trên địa bàn;
- Cung cấp trích lục bản đồ địa
chính, trích sao hồ sơ địa chính và các thông tin khác về đất đai, tài sản gắn
liền với đất phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng;
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí
và các dịch vụ về cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất, trích
đo địa chính thửa đất, khu đất, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính theo quy định của pháp luật.
b) Về tổ chức phát triển quỹ đất:
- Tổ chức thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Tạo quỹ đất và phát triển quỹ
đất để đấu giá quyền sử dụng đất; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
phục vụ sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao, môi trường và các nhu cầu khác của địa phương; ổn định thị trường bất động
sản;
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức phát triển các khu, điểm
và nhà tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án;
- Tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá;
- Quản
lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng; quỹ đất đã nhận chuyển nhượng; quỹ đất
đã tạo lập và phát triển; quỹ nhà đất đã xây dựng để phục vụ tái định cư và quỹ
đất thu hồi theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều
38 của Luật Đất đai thuộc khu vực đô thị, khu vực
có quy hoạch phát triển đô thị nhưng chưa giao dự án đầu tư hoặc
chưa đấu giá quyền sử dụng đất;
- Tổ chức thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định
của pháp luật;
- Lập
phương án sử dụng quỹ đất được giao quản lý và các phương án, đề án, dự án đầu
tư tạo lập và phát triển quỹ đất trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
- Cung
cấp dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng; cung cấp thông tin
về địa điểm đầu tư, giá đất, quỹ đất cho các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu;
- Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ theo chương trình, kế hoạch, phương án, dự án, đề án và các hoạt động dịch vụ
phù hợp với nhiệm vụ, lĩnh vực chuyên môn được giao.
c) Thực hiện
các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, người lao động, chế độ
chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và quản lý tài
chính, tài sản của Văn phòng theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thị xã và cấp có thẩm quyền
giao.
4. Quyền hạn:
a) Được cung cấp các văn bản về chính
sách, pháp luật của nhà nước và các tài liệu khác liên quan đến nhiệm vụ được
giao.
b) Tư vấn, cung cấp dịch vụ thuộc
các lĩnh vực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao cho tổ chức và cá nhân.
c) Liên doanh, liên kết, hợp tác với
các tổ chức kinh tế, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ, dịch vụ theo quyết định của
cấp có thẩm quyền.
d)
Thuê tư vấn, thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế.
1. Lãnh đạo Văn
phòng:
a) Văn phòng có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc.
b) Giám đốc Văn phòng là người đứng
đầu Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Trấn Yên và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng.
c) Phó Giám đốc Văn phòng là người
giúp Giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Văn phòng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
d) Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, điều động, luân
chuyển, thực hiện chế độ, chính sách đối với các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc
Văn phòng thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và quy định của pháp
luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng, gồm có:
a) Tổ Hành chính - Tổng hợp;
b) Tổ Phát triển quỹ đất;
c) Tổ Đăng ký đất đai.
Các tổ có Tổ trưởng
và có không quá 02 Tổ phó; nhiệm vụ cụ thể của các tổ do
Giám đốc Văn phòng quy định. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
từ chức, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ, chính sách đối với đối với Tổ trưởng, Tổ Phó thực hiện theo quy định của nhà nước
và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
3. Về biên chế:
a) Biên chế của
Văn phòng là biên chế sự nghiệp, nằm trong tổng biên chế sự nghiệp của Uỷ ban nhân
dân huyện Trấn Yên được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm. Trước mắt, giữ
nguyên tổng biên chế đã giao đối với Trung tâm Phát triển quỹ đất và Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Trấn Yên.
b) Việc quản lý, xác định vị trí
việc làm và số lượng người làm việc; tuyển dụng, bố trí, sử
dụng và quản lý cán bộ, viên chức và lao động của Văn phòng phải căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm, vị trí việc làm, cơ cấu, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức theo phân
cấp quản lý cán bộ của tỉnh và quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban
nhân dân huyện Trấn Yên:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng có liên quan chỉ đạo việc bàn giao, tiếp nhận nguyên trạng về nhân sự, tài
sản, tài chính của các đơn vị sáp nhập theo các quy định hiện hành.
b) Chỉ đạo tổ chức lại các bộ phận của
Văn phòng theo quy định; thực hiện qui trình bổ nhiệm, bố trí cán bộ lãnh đạo,
quản lý theo đúng quy trình, có xem xét việc bảo lưu số lượng do thực hiện sáp
nhập.
c) Bố trí trụ sở, cơ sở vật chất,
kinh phí, nhân sự; chỉ đạo xây dựng, ban hành nội quy,
quy chế hoạt động để đảm bảo Văn phòng kịp thời đi vào hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Sở Nội vụ,
Sở Tài chính: Theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn
việc điều chỉnh, bổ sung kinh phí, biên chế và thực hiện những nội dung liên
quan đến công tác tổ chức cán bộ của Văn phòng theo quy định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường,
Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Trấn Yên;
Giám đốc: Trung tâm Phát
triển quỹ đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Trấn Yên và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Công thông tin điện tử tỉnh;
- Như Điều 5;
- Lưu : VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|