BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 285/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 2 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 54/2014/NĐ-CP ngày 29
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư
pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
và Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng
1. Thanh tra Bộ Tư pháp là đơn vị
thuộc Bộ Tư pháp, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ; tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ.
2. Thanh tra Bộ Tư pháp (sau đây gọi
là Thanh tra Bộ) có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
Thanh tra Bộ có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch
công tác dài hạn, 5 năm và hàng năm của Thanh tra Bộ; tham gia xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư
pháp.
2. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động thanh tra
ngành Tư pháp, các chương trình, đề án, kế hoạch về thanh tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ để Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý đối với các dự án, dự thảo
văn bản khác do Bộ trưởng giao.
3. Tổ chức triển khai thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chương trình, kế hoạch về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ.
4. Rà soát, hệ thống hoá, hợp nhất
văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định
của pháp luật.
5. Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Tư pháp (thanh tra hành chính).
6. Thanh tra việc chấp hành pháp
luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành,
lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
theo quy định của pháp luật (thanh tra chuyên ngành).
7. Thực hiện thanh tra đột xuất
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
quyền quản lý trực tiếp của Bộ Tư pháp; xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo
hoặc phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo thẩm quyền.
8. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Cục
Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ và tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định pháp
luật và phân cấp của Bộ.
9. Kiểm tra tính chính xác, hợp
pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Cục trưởng Cục
Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
theo quy định của pháp luật.
10. Thanh tra lại vụ việc đã được
Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật khi được Bộ trưởng giao.
11. Chủ trì hoặc tham gia các Đoàn
thanh tra liên ngành do các bộ, ngành thành lập; trưng tập công chức, viên chức
của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia các đoàn thanh tra theo quy định của
pháp luật.
12. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
thuộc Bộ thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc,
yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo và việc thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, biện pháp xử lý tố
cáo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
13. Thực hiện tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng; chủ trì, phối
hợp với các đơn vị thuộc Bộ đề xuất các biện pháp giải quyết đối với các vụ việc
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ.
14. Xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
15. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công
tác thanh tra.
16. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Chánh Thanh tra theo
quy định của pháp luật.
17. Theo dõi tình hình, kết quả thực
hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chủ trương, chính sách, giải pháp, văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
18. Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực
hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
19. Tham gia nghiên cứu khoa học,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; sử dụng, khai thác trang thông tin điện tử
về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; phổ biến,
giáo dục pháp luật thuộc phạm vi chức năng của Thanh tra Bộ và phân cấp của Bộ.
20. Thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng.
21. Thực hiện công tác thi đua -
khen thưởng, quản lý đội ngũ công chức, người lao động của Thanh tra Bộ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
22. Thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
23. Thực hiện chế độ tài chính, kế
toán, quản lý kinh phí, tài sản của Thanh tra Bộ theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn khác do Bộ trưởng giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Thanh tra Bộ:
Lãnh đạo Thanh tra Bộ gồm có Chánh
Thanh tra và không quá 03 (ba) Phó Chánh Thanh tra.
Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được
giao của Thanh tra Bộ.
Các Phó Chánh Thanh tra chấp hành
sự chỉ đạo của Chánh Thanh tra, được Chánh Thanh tra phân công trực tiếp quản
lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra
và trước pháp luật về những lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công.
b) Các tổ chức trực thuộc Thanh
tra Bộ:
- Phòng Tổng hợp - Hành chính;
- Phòng Thanh tra hành chính;
- Phòng Thanh tra chuyên ngành;
- Phòng Tiếp công dân và Giải quyết khiếu nại, tố
cáo;
- Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh
tra.
Việc thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Thanh tra Bộ do Bộ
trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh
Thanh tra.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Thanh tra Bộ do Chánh Thanh
tra quy định.
2. Biên chế công chức của Thanh
tra Bộ thuộc biên chế công chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ
trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh Thanh tra.
Điều 4. Trách
nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công
tác giữa Thanh tra Bộ với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi
hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan khác được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế
làm việc của Bộ, Quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp, Quy chế giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư
pháp và các quy định cụ thể sau:
1. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo,
lãnh đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công phụ trách, có
trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước
pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Thanh tra Bộ là đầu mối giúp
Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ
chức hữu quan về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Bộ.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những
vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc
Bộ thì Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền hoặc
có ý kiến khác nhau giữa Thanh tra Bộ với các đơn vị khác thuộc Bộ thì Chánh
Thanh tra có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.
4. Quan hệ công tác giữa Thanh tra
Bộ và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ thực hiện thanh tra hành chính đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ;
b) Phối hợp với Cục Bổ trợ tư
pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trong việc thực hiện thanh tra chuyên
ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm của Cục Bổ trợ tư pháp, Cục
Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; chủ trì, phối hợp với các đơn vị khác thuộc Bộ
thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi trách nhiệm của Cục
Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực thì đề nghị Cục trưởng Cục Bổ
trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực thực hiện việc thanh tra hoặc
ra quyết định thanh tra khi Cục trưởng quản lý lĩnh vực đó không thực hiện việc
thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về quyết định của mình.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ giúp Bộ trưởng tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; phối hợp với Cục Công tác
phía Nam thực hiện tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo tại khu vực
phía Nam theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ (Chánh Thanh tra Bộ
có quyền trưng tập công chức Cục Công tác phía Nam tham gia các Đoàn Thanh
tra tại khu vực phía Nam khi cần thiết).
d) Phối hợp với Tổng cục Thi hành
án dân sự hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu các cơ quan Thi hành án dân sự
địa phương thực hiện tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng; phối hợp với Tổng
cục thi hành án dân sự trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
e) Phối hợp với Vụ Phổ biến, giáo
dục pháp luật tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
trong các lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
g) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế
trong thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực được phân công phụ
trách theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
5. Quan hệ với Sở Tư pháp và Thanh
tra Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp tiến hành thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ theo kế hoạch và quyết định của người ra quyết định
thanh tra;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp và các đơn vị có liên quan xử lý chồng chéo trong hoạt động giữa Thanh tra
Bộ, Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực với Sở Tư pháp theo
quy định của pháp luật.
6. Quan hệ với Thanh tra Chính phủ
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác ngoài Bộ:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện
các chế độ thông tin, báo cáo với Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật; chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của
Thanh tra Chính phủ;
b) Giúp Bộ trưởng phối hợp với các
cơ quan, đơn vị, các tổ chức liên quan ngoài Bộ trong việc tổ chức thanh tra
liên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo yêu cầu
của các cơ quan, tổ chức đó.
7. Quan hệ với cơ quan Điều tra,
Viện kiểm sát, Toà án:
a) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan Điều tra, Viện
kiểm sát và Toà án trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, phát hiện, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Trong quá trình thanh tra, nếu
phát hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm, Thanh tra Bộ chuyển hồ sơ cho cơ
quan Điều tra có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2032/QĐ-BTP ngày 04 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Thanh tra Bộ Tư pháp.
Điều 6. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư
pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Các Thứ trưởng;
- Thanh tra Chính phủ;
- Văn phòng Đảng uỷ Bộ Tư pháp;
- Các tổ chức chính trị- xã hội cơ quan Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, TTR.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|