ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2838/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
01 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO
TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày
19/11/2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12/6/2018;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020
của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 04/2021/QĐ-UBND ngày
15/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy định trao đổi, lưu trữ,
xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày
05/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy định chế độ báo cáo định
kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Kế hoạch số 1107/KH-UBND ngày 29/01/2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Khánh
Hòa năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 1603/QĐ-UBND ngày 19/6/2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Bộ chỉ tiêu phục vụ chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 3381/TTr-STTTT ngày 17/10/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý, vận hành và khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo
cáo tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Thủ trưởng các
cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận (VBĐT):
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, LH, PT, TNT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2838/QĐ- UBND ngày 01 tháng 11 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành và khai
thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Khánh Hòa theo Quyết định số
01/2023/QĐ-UBND ngày 05/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về ban hành
Quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương trên địa
bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị (gọi tắt
là: các cơ quan, địa phương) có liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo
trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Khánh Hòa.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (gọi
tắt là: cán bộ, công chức) thuộc các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1
Điều này được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành và khai thác, sử dụng Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Khánh Hòa (gọi
tắt là: Hệ thống báo cáo) là hệ thống thông tin thu thập, tổng hợp, phân
tích số liệu báo cáo từ các sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh,
đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa. Hệ thống
báo cáo đáp ứng các yêu cầu về chức năng, tính năng kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu theo quy định tại
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ và Quyết định số
01/2023/QĐ-UBND ngày 05/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
2. Tài khoản là tên đăng nhập (username) và mật khẩu
(password) được cấp cho cán bộ, công chức của các cơ quan, địa phương để đăng
nhập vào Hệ thống báo cáo. Tài khoản được phân quyền theo chức năng, nhiệm vụ của
người sử dụng để quản trị, khai thác, cung cấp thông tin, số liệu, tổng hợp dữ
liệu phục vụ chế độ báo cáo định kỳ của các cơ quan, địa phương trên Hệ thông
báo cáo.
3. Thiết kế mẫu báo cáo điện tử (bao gồm: thiết kế
mẫu báo cáo thuyết minh, mẫu báo cáo số liệu) là việc sử dụng các chức năng sẵn
có trên Hệ thống thông tin báo cáo để xây dựng các biểu mẫu báo cáo điện tử
theo quy định hiện hành phục vụ tổng hợp, chia sẻ trên Hệ thống báo cáo và các
Hệ thống thông tin khác theo quy định.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận
hành và sử dụng Hệ thống báo cáo
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ
thông tin, an toàn an ninh thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước, quản lý thông tin
trên môi trường mạng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm cung cấp số liệu kịp thời, chính xác, đầy
đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các số liệu báo cáo phải đồng bộ, thống nhất giữa
các ngành, cơ quan, địa phương về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để
bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
4. Trên cơ sở danh mục báo cáo định kỳ, Bộ chỉ tiêu
kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo điều hành được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
công bố (hoặc theo yêu cầu chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với báo cáo đột
xuất, chuyên đề), các cơ quan, địa phương (được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ
trì báo cáo) phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị có liên quan
thiết lập biểu mẫu báo cáo điện tử theo Bộ chỉ tiêu kinh tế - xã hội và danh mục
báo cáo định kỳ trên Hệ thống báo cáo.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ
KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÁO CÁO
Điều 5. Quản lý, vận hành Hệ thống
báo cáo
1. Hệ thống báo cáo được cài đặt tại Trung tâm dữ
liệu tỉnh đảm bảo các điều kiện về an ninh an toàn thông tin; hoạt động liên tục,
ổn định; đáp ứng yêu cầu về tốc độ xử lý, truyền tải thông tin, dữ liệu điện tử,
liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và các hệ thống thông tin
khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Hệ thống báo cáo có địa chỉ truy cập trên mạng
Internet là: https://baocao.khanhhoa.gov.vn.
3. Lưu trữ thông tin, số liệu báo cáo: Toàn bộ
thông tin, số liệu báo cáo được các cơ quan, địa phương cập nhật, xử lý, gửi,
nhận trên Hệ thống báo cáo sẽ được lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu tỉnh do Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý.
Điều 6. Quản lý tài khoản
1. Cán bộ, công chức theo quy định tại khoản 2 Điều
2 Quy chế này được cấp tài khoản và phân quyền sử dụng theo danh sách đề nghị của
cơ quan, địa phương để quản lý, vận hành, cung cấp thông tin báo cáo và khai
thác, sử dụng Hệ thống báo cáo.
Tài khoản được phân thành 03 loại thông qua cơ chế
phân quyền cho các tài khoản gồm: Tài khoản quản trị hệ thống, tài khoản quản
trị đơn vị và tài khoản người dùng.
2. Tài khoản quản trị hệ thống do Sở Thông tin và
Truyền thông quản lý.
Tài khoản được phân quyền quản trị cao nhất trên Hệ
thống để phục vụ quản trị, phân quyền các nhóm danh mục chức năng của hệ thống
báo cáo; thiết kế các chế độ báo cáo theo quy định hiện hành; tạo lập, phân quyền
tài khoản quản trị đơn vị cho các cơ quan, địa phương.
3. Tài khoản quản trị đơn vị được cấp cho 01 cán bộ,
công chức thuộc cơ quan, địa phương theo danh sách đã đăng ký với Sở Thông tin
và Truyền thông.
Tài khoản này có quyền thiết kế các chế độ báo cáo
theo quy định; giao báo cáo cho cơ quan, địa phương thuộc quyền quản lý, thực
hiện các chế độ báo cáo; tạo lập tài khoản người dùng thuộc các cơ quan, địa
phương trực thuộc; làm đầu mối hỗ trợ, theo dõi tình hình sử dụng, chịu trách
nhiệm đôn đốc, hướng dẫn cán bộ, công chức sử dụng Hệ thống báo cáo.
4. Tài khoản người dùng: Là tài khoản cán bộ, công
chức của cơ quan, địa phương do cán bộ phụ trách quản lý tài khoản quản trị đơn
vị của cơ quan, địa phương tạo lập, phân quyền (nhập liệu, tổng hợp, duyệt báo
cáo, gửi báo cáo) căn cứ vào danh sách đăng ký của cơ quan, địa phương đó. Tài
khoản nhập liệu, tổng hợp, gửi báo cáo được phân quyền cho cán bộ, công chức;
tài khoản duyệt báo cáo được phân quyền cho lãnh đạo cơ quan, địa phương.
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập danh
sách cán bộ, công chức đăng ký tài khoản người dùng của Hệ thống báo cáo, gửi
cán bộ, công chức được giao quản lý tài khoản quản trị đơn vị của Ủy ban nhân
dân cấp huyện để được tạo lập tài khoản và phân quyền sử dụng Hệ thông báo cáo.
Điều 7. Khai thác, sử dụng Hệ
thống thông tin báo cáo
1. Cơ quan, địa phương được giao chủ trì báo cáo thực
hiện đầy đủ báo cáo theo mẫu báo cáo điện tử đã được thiết lập trên Hệ thống
báo cáo.
2. Cán bộ, công chức được cấp tài khoản truy cập Hệ
thống báo cáo có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài khoản đúng chức năng, nhiệm vụ
của mình; đảm bảo bảo mật thông tin tài khoản sau khi được giao.
3. Báo cáo trước khi được gửi đi phải được ký số và
gửi trực tiếp trên Hệ thống báo cáo.
4. Trường hợp Hệ thống có sự cố kỹ thuật dẫn tới
không thể triển khai gửi/ nhận báo cáo trong thời hạn quy định, việc gửi/ nhận
báo cáo được thực hiện qua Hệ thống quản lý văn bản E-Office hoặc các phương thức
khác theo quy định hiện hành. Sau khi Hệ thống được khắc phục sự cố kỹ thuật,
cơ quan, địa phương thực hiện cập nhật bổ sung các chế độ báo cáo phát sinh
trong thời gian hệ thống gián đoạn.
Điều 8. Thực hiện báo cáo
1. Thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo
cáo thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND
ngày 05/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa hoặc theo Quyết định công bố
của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với cơ quan thực hiện báo cáo
a) Thu thập, tổng hợp, cập nhật thông tin, số liệu
báo cáo bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn theo yêu cầu.
b) Kịp thời điều chỉnh, bổ sung thông tin, số liệu
theo yêu cầu trong trường hợp cơ quan nhận báo cáo trả lại trên Hệ thống báo
cáo.
c) Ký số báo cáo và các biểu mẫu kèm theo trên Hệ
thống báo cáo theo quy định.
3. Đối với cơ quan chủ trì báo cáo
a) Kiểm tra, tổng hợp thông tin, số liệu từ các báo
cáo gửi đến, duyệt và báo cáo cấp có thẩm quyền.
b) Kịp thời trả lại và yêu cầu cơ quan gửi báo cáo
điều chỉnh, bổ sung đối với những báo cáo không bảo đảm tính đầy đủ, chính xác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Tổ chức quản lý, vận hành và khai thác, sử dụng
Hệ thống báo cáo hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật và an
toàn an ninh thông tin cho Hệ thống báo cáo hoạt động liên tục, ổn định; tổ chức
sao lưu dữ liệu của Hệ thống báo cáo định kỳ đảm bảo dữ liệu của hệ thống được
sao lưu dự phòng toàn vẹn.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị
có liên quan lập dự toán kinh phí hàng năm, nâng cấp mở rộng chức năng phục vụ
cho công tác quản lý, duy trì hoạt động của Hệ thống báo cáo trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
3. Thực hiện cấp mới, cập nhật tài khoản quản trị
đơn vị cho các cơ quan, địa phương; hỗ trợ cán bộ quản trị của các cơ quan, địa
phương trong việc tạo lập, cập nhật tài khoản người dùng.
4. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ quan, địa
phương thực hiện việc cập nhật thông tin và chế độ báo cáo qua Hệ thống báo cáo
đảm bảo tính chính xác, kịp thời; tiếp nhận và phối hợp, hỗ trợ xử lý các sự cố
phát sinh trên Hệ thống báo cáo.
5. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo
theo Quy chế này và tổng hợp kết quả triển khai sử dụng Hệ thống báo cáo của
các cơ quan, địa phương.
Điều 10. Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, địa phương thường xuyên
rà soát Danh mục chế độ báo cáo định kỳ (theo quy định tại Quyết định
01/2023/QĐ-UBND ngày 05/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa) để tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, chuẩn hóa cho phù hợp với yêu cầu
quản lý nhà nước, mục tiêu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương thường
xuyên rà soát Bộ chỉ tiêu phục vụ chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
(theo quy định tại Quyết định 1603/QĐ-UBND ngày 19/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa) để tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
quy định hiện hành và yêu cầu quản lý nhà nước, mục tiêu phục vụ chỉ đạo, điều hành
của tỉnh.
Điều 12. Các sở, ban, ngành,
cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và
các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Tổ chức quán triệt, thực hiện đầy đủ các quy định
tại Quy chế này; định kỳ 06 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu thực hiện báo
cáo Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình sử dụng, khai thác Hệ thống báo
cáo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cung cấp số liệu và cập nhật thông tin, báo cáo
của ngành, lĩnh vực, địa phương đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời trên
Hệ thống báo cáo. Chịu trách nhiệm về nội dung và các số liệu báo cáo liên quan
để phục vụ cho việc tổng hợp trên Hệ thống báo cáo.
3. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên rà soát Danh mục chế độ báo cáo
định kỳ thuộc chức năng quản lý theo ngành, lĩnh vực (theo quy định tại Quyết định
01/2023/QĐ-UBND ngày 05/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa) để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh Quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý
nhà nước, đáp ứng mục tiêu phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
4. Tổ chức quản lý tài khoản quản trị đơn vị, tài
khoản người dùng được Sở Thông tin và Truyền thông cấp đảm bảo an toàn bảo mật
thông tin theo quy định; sử dụng tài khoản quản trị đơn vị để tạo lập cấp mới,
cập nhật tài khoản người dùng tham gia khai thác, sử dụng Hệ thống báo cáo theo
phân quyền nội bộ đơn vị.
5. Hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ, công chức thuộc phạm
vi quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả Hệ thống báo cáo.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức triển
khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này; định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất tổng
hợp các báo cáo việc thực hiện Quy chế của các cơ quan, địa phương trên Hệ thống
báo cáo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan, địa
phương kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc (nếu có) về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.