Quyết định 2835/2010/QĐ-UBND về Quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
Số hiệu | 2835/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/12/2010 |
Ngày có hiệu lực | 06/01/2011 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Nguyễn Văn Du |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2835/2010/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 27 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2009
của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương
quy định chi tiết một số điều của Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày
23/4/2009
của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ QCVN 02:2008/BCT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản,
vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy
định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 631/SCT-CN ngày 04/ 11/2010 về
việc ban hành Quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn, kèm theo Công văn số 1867/CV-PC64 ngày 09/9/2010 của Công
an tỉnh Bắc Kạn về việc tham gia, đóng góp ý kiến dự thảo Quy định quản lý
VLNCN và tiền chất nổ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Báo cáo thẩm định văn bản
của Sở Tư pháp số 189/BC-STP ngày 20 tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, các ngành, các cấp có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc quản lý, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đúng các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2710/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quản lý sản xuất, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Lao động-TB&XH, Giám đốc Sở GT-VT, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN
LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 2835/2010/QĐ-UBND ngày 27/12 /2010 của UBND tỉnh
Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ, cơ chế phối hợp của các cơ quan liên quan trong công tác quản lý về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Quy định này không áp dụng đối với các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ.
Trong quy định này các cụm từ viết tắt dưới đây được hiểu như sau:
1.“Thuốc nổ” là hoá chất hoặc hỗn hợp hoá chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hoá hoặc điện.
2. "Phụ kiện nổ" là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
3.“Tiền chất thuốc nổ” là nguyên liệu trực tiếp để sản xuất thuốc nổ, bao gồm các chất amoni nitrat (NH4NO3), nitrometan (CH3NO2), Natri nitrat (NaNO3), Kalinitrat (KNO3), Natri clorat (NaClO3), Kali clorat (KClO3), Kali perclorat (KClO4).
4."Vật liệu nổ công nghiệp" (VLNCN) là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.
5. “Vật liệu nổ công nghiệp mới” là các loại vật liệu nổ công nghiệp lần đầu sản xuất, nhập khẩu vào Việt Nam và chưa được đưa vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam. Vật liệu nổ công nghiệp đã có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp nhưng có sự thay đổi bất kỳ về thành phần được coi là vật liệu nổ công nghiệp mới.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2835/2010/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 27 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2009
của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương
quy định chi tiết một số điều của Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày
23/4/2009
của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ QCVN 02:2008/BCT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản,
vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy
định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 631/SCT-CN ngày 04/ 11/2010 về
việc ban hành Quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn, kèm theo Công văn số 1867/CV-PC64 ngày 09/9/2010 của Công
an tỉnh Bắc Kạn về việc tham gia, đóng góp ý kiến dự thảo Quy định quản lý
VLNCN và tiền chất nổ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Báo cáo thẩm định văn bản
của Sở Tư pháp số 189/BC-STP ngày 20 tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, các ngành, các cấp có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc quản lý, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đúng các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2710/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quản lý sản xuất, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Lao động-TB&XH, Giám đốc Sở GT-VT, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN
LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 2835/2010/QĐ-UBND ngày 27/12 /2010 của UBND tỉnh
Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ, cơ chế phối hợp của các cơ quan liên quan trong công tác quản lý về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Quy định này không áp dụng đối với các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ.
Trong quy định này các cụm từ viết tắt dưới đây được hiểu như sau:
1.“Thuốc nổ” là hoá chất hoặc hỗn hợp hoá chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hoá hoặc điện.
2. "Phụ kiện nổ" là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
3.“Tiền chất thuốc nổ” là nguyên liệu trực tiếp để sản xuất thuốc nổ, bao gồm các chất amoni nitrat (NH4NO3), nitrometan (CH3NO2), Natri nitrat (NaNO3), Kalinitrat (KNO3), Natri clorat (NaClO3), Kali clorat (KClO3), Kali perclorat (KClO4).
4."Vật liệu nổ công nghiệp" (VLNCN) là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.
5. “Vật liệu nổ công nghiệp mới” là các loại vật liệu nổ công nghiệp lần đầu sản xuất, nhập khẩu vào Việt Nam và chưa được đưa vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam. Vật liệu nổ công nghiệp đã có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp nhưng có sự thay đổi bất kỳ về thành phần được coi là vật liệu nổ công nghiệp mới.
6. “Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam” là bản liệt kê các loại vật liệu nổ công nghiệp được phép lưu thông, sử dụng ở Việt Nam. Nội dung bản danh mục bao gồm các thông tin về phân loại, quy cách bao gói, chỉ tiêu chất lượng và nguồn gốc vật liệu nổ công nghiệp.
7. “Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình tạo ra thuốc nổ, phụ kiện nổ, bao gồm cả việc chế tạo thuốc nổ ngay tại địa điểm sử dụng, quá trình tái chế, đóng gói dán nhãn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp nhưng không bao gồm việc chia nhỏ, bao gói nhằm tạo ra các lượng nổ theo nhu cầu tại nơi nổ mìn.
8. “Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp” là hoạt động cất giữ vật liệu nổ công nghiệp trong kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.
9. “Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp” là hoạt động vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ địa điểm này đến địa điểm khác. Vận chuyển nội bộ là vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng.
10. "Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình làm nổ vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác định.
11.“Tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo ra phản ứng nổ của vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác định.
12. “Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp” là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển quá cảnh vật liệu nổ công nghiệp.
13. “Nghiên cứu, phát triển công nghệ vật liệu nổ công nghiệp” là toàn bộ quá trình tạo ra sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp mới hoặc chỉ một trong những bước của quá trình để xác định thành phần, hoàn thiện quy trình công nghệ, dây chuyền thiết bị sản xuất, xác định khả năng ứng dụng của sản phẩm.
14. “Dịch vụ nổ mìn” là việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức được phép làm dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
15. “Thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp” là thao tác kỹ thuật tại phòng thử nghiệm hoặc hiện trường, địa điểm quy định để xác định đặc tính kỹ thuật và mức độ rủi ro trong điều kiện sử dụng thực tế của vật liệu nổ công nghiệp.
16. “Hoạt động vật liệu nổ công nghiệp” là việc thực hiện một trong số hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy, giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
17. “Khoảng cách an toàn” là khoảng cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ nhà xưởng, kho, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp đến các đối tượng cần bảo vệ (người, nhà ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp khác...), sao cho các đối tượng đó không bị ảnh hưởng quá mức cho phép về chấn động, sóng không khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
18. “Chỉ huy nổ mìn” là người đủ điều kiện về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại khu vực nổ mìn.
19. “Giám sát ảnh hưởng nổ mìn” là việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân tích và đánh giá mức độ chấn động, mức độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây ra.
20. “QCVN 02:2008/BCT” là tên viết tắt của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02:2008/BCT về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
21. “TCVN 5507:2002” là tên viết tắt của tiêu chuẩn Việt Nam - Hoá chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển.
22. Bản sao hợp lệ là bản sao được công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động VLNCN (theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về Vật liệu nổ công nghiệp)
1. Nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ.
2. Lưu thông, sử dụng VLNCN không an toàn và không thuộc Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam được phép sử dụng do cơ quan có thẩm quyền quy định.
3. Chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, thế chấp, biếu tặng, cất giấu hoặc sở hữu trái phép VLNCN.
4. Sử dụng VLNCN để săn bắt, khai thác trái phép động, thực vật, xâm hại sức khỏe con người, hủy hoại môi trường sinh thái, gây nguy hại đến an ninh, an toàn, trật tự xã hội.
5. Sử dụng người chưa đủ tuổi thành niên, người không có chứng nhận nhân thân hợp lệ, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích, người bị kết án phạt tù nhưng được hưởng án treo, chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm đi khỏi nơi cư trú; đối tượng đang được tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh... tham gia các hoạt động VLNCN.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN.
7. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai lệch về VLNCN. Không báo cáo kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về mất cắp, thất thoát, tai nạn, sự cố VLNCN.
8. Những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn.
Tổ chức hoạt động VLNCN phải thiết lập hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn do lãnh đạo trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.
Điều 6. Yêu cầu về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy.
Tổ chức hoạt động VLNCN phải có phương án bảo vệ an ninh, trật tự và phương án, biện pháp phòng cháy, chữa cháy cho cơ sở sản xuất, hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển VLNCN đang hoạt động, định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định. Các kho chứa VLNCN phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp.
Điều 7. Hồ sơ, tài liệu hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
Tổ chức hoạt động VLNCN phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại VLNCN sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu huỷ trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày thực hiện sản xuất mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu huỷ.
Điều 8. Yêu cầu về công tác huấn luyện.
Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Mục 6 Quy định này.
Điều 9. Đăng ký địa điểm bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp.
Tổ chức, hoạt động VLNCN phải thực hiện việc đăng ký và được sự cho phép của cơ quan cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN đối với các địa điểm bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 10. Yêu cầu đối với tiêu huỷ vật liệu nổ công nghiệp.
VLNCN quá hạn, đã mất phẩm chất và không có khả năng tái chế sử dụng phải được tiêu huỷ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về VLNCN. Việc tiêu huỷ VLNCN phải do các tổ chức có Giấy phép sản xuất, sử dụng VLNCN thực hiện.
Điều 11. Quản lý tiền chất thuốc nổ.
1. Việc sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, mua bán tiền chất thuốc nổ phải đảm bảo các yêu cầu an ninh theo quy định quản lý VLNCN và đảm bảo các yêu cầu an toàn theo quy định pháp luật về hoá chất nguy hiểm.
2. Tổ chức sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán tiền chất thuốc nổ chỉ được thực hiện sau khi có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Miễn trừ việc cấp phép sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán tiền chất thuốc nổ phục vụ cho mục đích giảng dạy, nghiên cứu, thử nghiệm với khối lượng nhỏ hơn 05 (năm) kg/năm.
4. Các hỗn hợp chất có hàm lượng tiền chất thuốc nổ lớn hơn 45% phải được quản lý về an ninh, an toàn theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2. KINH DOANH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 12. Điều kiện kinh doanh VLNCN và tiền chất thuốc nổ.
1. Tổ chức kinh doanh VLNCN phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Công Thương và Bộ Quốc phòng.
2. Địa điểm kho chứa, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ VLNCN phải đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định liên quan.
3. Có hệ thống phân phối và đảm bảo chất lượng cho khách hàng, cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với nhiệm vụ, quy mô kinh doanh; đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và cung cấp dịch vụ nổ mìn của thị trường.
4. Kho chứa, thiết bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh, thoả mãn các yêu cầu quy định tại Mục 4 Quy định này; trường hợp không có kho và phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
5. Lãnh đạo quản lý, công nhân, người phục vụ liên quan đến kinh doanh VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến kinh doanh VLNCN.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh VLNCN và tiền chất thuốc nổ.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ khác do luật pháp quy định, tổ chức kinh doanh VLNCN có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Lập kế hoạch về sản lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ, VLNCN cần dự trữ và sản lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ, VLNCN cung ứng, xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm theo nhu cầu đã cam kết với các doanh nghiệp sản xuất VLNCN, tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN; thực hiện dự trữ quốc gia theo quy định.
2. Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tiền chất thuốc nổ, VLNCN theo đúng quy định tại Giấy phép kinh doanh, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ, VLNCN. Kinh doanh tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp thông qua hợp đồng được lập thành văn bản.
3. Chỉ được bán các loại VLNCN đã có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam cho tổ chức có Giấy phép sử dụng VLNCN. Phải mua lại VLNCN thừa, chưa sử dụng của các tổ chức sử dụng VLNCN hợp pháp có nhu cầu bán.
4. Thực hiện công bố phù hợp quy chuẩn đối với tiền chất thuốc nổ, VLNCN nhập khẩu và áp dụng hệ thống quy chuẩn công bố khi đưa vào lưu thông, sử dụng.
Mục 3. SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 14. Điều kiện sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
1. Là tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động những ngành nghề, lĩnh vực cần sử dụng VLNCN.
2. Có hoạt động khoáng sản hoặc công trình xây dựng, công trình nghiên cứu, thử nghiệm cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Địa điểm sử dụng VLNCN phải đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và quy định liên quan.
3. Có kho chứa, công nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng VLNCN thoả mãn các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định tại Mục 4 Quy định này; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển VLNCN.
4. Lãnh đạo quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng VLNCN.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ khác do luật pháp quy định, tổ chức sử dụng VLNCN có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ được mua VLNCN đã có trong Danh mục VLNCN Việt Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh VLNCN hợp pháp. Vật liệu nổ công nghiệp thừa, sử dụng không hết phải bán lại cho tổ chức kinh doanh VLNCN hợp pháp.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về kỹ thuật an toàn trong sử dụng VLNCN khi tiến hành nổ mìn.
3. Thực hiện việc bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn đối với người có đủ các điều kiện về chuyên môn, nghiệp vụ sau:
a) Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên một trong các ngành như: khai thác mỏ, địa chất; xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi; vũ khí đạn, công nghệ hoá thuốc phóng, thuốc nổ và có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 01 (một) năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và 02 (hai) năm đối với trình độ trung cấp;
b) Trường hợp tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các ngành kỹ thuật khác phải có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 02 (hai) năm đối với trình độ đại học, cao đẳng; 03 (ba) năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật, phải học tập bổ sung kiến thức về kỹ thuật nổ mìn và quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai thác khoáng sản, dầu khí hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh vực có sử dụng VLNCN;
4. Lập thiết kế, phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ mìn; quy định cụ thể trong thiết kế, phương án nổ mìn các biện pháp an toàn, bảo vệ canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn và các nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
5. Thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được cơ quan cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phê duyệt và được sự cho phép của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý khi nổ mìn trong các khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn hoá, bảo tồn thiên nhiên, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật. Thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn.
Mục 4. BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 16. Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.
1. Chỉ các tổ chức có giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN và dịch vụ nổ mìn được đầu tư xây dựng kho chứa VLNCN. Việc đầu tư, xây dựng, mở rộng, cải tạo kho chứa VLNCN phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và quy định pháp luật liên quan.
2. Vật liệu nổ công nghiệp phải được bảo quản tại các kho chứa, địa điểm thỏa mãn các yêu cầu về an ninh, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về cấu trúc, vật liệu xây dựng và thỏa mãn các yêu cầu về phòng cháy, phòng nổ, chống sét, kiểm soát tĩnh điện, an toàn cho người lao động và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định liên quan.
3. Lãnh đạo quản lý, thủ kho, người bảo vệ canh gác, người phục vụ liên quan đến bảo quản VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến bảo quản VLNCN.
4. Trong quá trình hoạt động, ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức, cá nhân quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Trang bị các thiết bị, phương tiện phục vụ việc bảo vệ canh gác, phòng cháy, phòng nổ, thông tin liên lạc, bốc dỡ và cấp phát VLNCN theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định pháp luật liên quan. Không được sử dụng kho chứa VLNCN cho các mục đích khác trong thời hạn hiệu lực quy định của giấy phép hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
b) Xây dựng phương án chữa cháy, phương án bảo vệ an ninh trật tự, biện pháp xử lý và phối hợp với chính quyền địa phương trong các trường hợp có cháy, người xâm nhập trái phép và các trường hợp khẩn cấp khác. Đăng ký danh sách người quản lý, thủ kho, người phục vụ với cơ quan công an địa phương;
c) Căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, xây dựng quy trình thủ tục về canh gác bảo vệ, kiểm tra, kiểm soát người ra vào, người làm việc trong kho, thủ tục xử lý, tiêu hủy VLNCN mất phẩm chất. Việc xuất nhập, cấp phát VLNCN phải đúng quy trình, đối tượng đã được lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
Điều 17. Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
1. Điều kiện hoạt động vận chuyển VLNCN.
a) Là tổ chức kinh tế thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận chuyển hoặc tổ chức có Giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN;
b) Có phương tiện vận chuyển đủ điều kiện hoạt động, tham gia giao thông theo quy định pháp luật về giao thông và đủ điều kiện vận chuyển VLNCN và tiền chất thuốc nổ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về VLNCN và hoá chất nguy hiểm, phòng cháy, chữa cháy và quy định liên quan;
c) Lãnh đạo quản lý, người điều khiển phương tiện, người áp tải, người phục vụ liên quan đến vận chuyển VLNCN và tiền chất thuốc nổ phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến vận chuyển VLNCN;
d) Trừ các trường hợp vận chuyển nội bộ, việc vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên đường giao thông công cộng phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, cấp giấy phép vận chuyển VLNCN hoặc Giấy phép vận chuyển tiền chất thuốc nổ. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển quy định tại Chương III Quy định này.
2. Trong quá trình hoạt động, ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức, cá nhân vận chuyển VLNCN có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện việc vận chuyển VLNCN đúng quy định trong giấy phép vận chuyển. Phải kiểm tra tình trạng hàng hoá, phương tiện vận chuyển trước khi xuất phát hoặc sau mỗi lần dừng đỗ, khắc phục ngay các hư hỏng nếu có;
b) Chỉ được tiến hành vận chuyển khi trên phương tiện vận chuyển có đầy đủ biểu trưng, báo hiệu nguy hiểm và các yêu cầu về sắp xếp, bao bì, nhãn mác hàng hoá vận chuyển thoả mãn quy định pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm, quy định, quy chuẩn liên quan về vận chuyển VLNCN;
c) Xây dựng biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp, phương án bảo vệ an ninh trật tự và biện pháp chữa cháy, biện pháp xử lý, liên hệ và phối hợp với chính quyền địa phương trong các trường hợp khẩn cấp khi phương tiện gặp sự cố trên đường vận chuyển VLNCN;
d) Phải có đủ người áp tải được trang bị công cụ hỗ trợ khi vận chuyển VLNCN. Người áp tải cùng với người điều khiển phương tiện chịu trách nhiệm bảo quản và bảo vệ hàng hoá trong suốt quá trình vận chuyển;
e) Trừ các trường hợp khẩn cấp theo quy định tại điểm f khoản này, cấm vận chuyển VLNCN xuyên qua trung tâm các khu vực đô thị, đông dân cư vào các giờ cao điểm; không dừng đỗ phương tiện vận chuyển tại các địa điểm đông dân cư, gần các trạm xăng dầu; không bốc, dỡ, chuyển hàng hoặc thay đổi điểm dừng, đỗ, tuyến đường quy định trong giấy phép vận chuyển;
f) Trong các trường hợp phương tiện vận chuyển bị sự cố, tai nạn, cháy nổ hoặc bị cản trở giao thông, người áp tải và người điều khiển phương tiện phải thực hiện ngay lập tức việc khoanh vùng an toàn, thiết lập cảnh báo ngăn chặn sự tụ tập, xâm nhập trái phép và loại trừ các khả năng xuất hiện nguồn lửa trong khu vực sự cố, tránh nguy hiểm cho người đang tham gia giao thông, thông báo ngay với chính quyền địa phương khu vực có sự cố để được hỗ trợ xử lý.
Điều 18. Hình thức và yêu cầu hoạt động dịch vụ nổ mìn.
1. Dịch vụ nổ mìn bao gồm:
a) Dịch vụ nổ mìn địa phương có phạm vi hoạt động trong địa bàn đất liền của một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa;
c) Dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam và khu vực;
2. Số lượng, phạm vi, quy mô của các tổ chức dịch vụ nổ mìn phải phù hợp với nhiệm vụ, nhu cầu của các hoạt động xây dựng, hoạt động khai thác khoáng sản tập trung và điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của địa phương.
3. Trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về VLNCN chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở các khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự xã hội.
Điều 19. Điều kiện, quyền lợi, nghĩa vụ của các tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn.
1. Là tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề cung ứng dịch vụ nổ mìn. Tổ chức cung ứng dịch vụ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
2. Có đủ điều kiện theo quy định của Quy định này và quy định của pháp luật về sử dụng, bảo quản và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và con người tối thiểu đủ để cung ứng dịch vụ cho 05 (năm) tổ chức thuê dịch vụ.
3. Ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức hoạt động cung ứng dịch vụ có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Quy định này khi sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện dịch vụ nổ mìn.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Không phải có giấy phép đối với hoạt động VLNCN đã thuê dịch vụ.
2. Không được thuê nhiều tổ chức dịch vụ cùng cung ứng một loại dịch vụ tại một vị trí, địa điểm.
3. Theo sự điều hành của bên cung ứng dịch vụ trong các hoạt động cụ thể khi bảo quản, vận chuyển, sử dụng VLNCN.
4. Hợp tác, tạo điều kiện hỗ trợ bên cung ứng dịch vụ các vấn đề liên quan đến an ninh, an toàn trong hoạt động VLNCN.
5. Tổ chức đã thuê dịch vụ nổ mìn không được phép thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan trực tiếp đến việc sử dụng VLNCN.
Mục 6. HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 21. Đối tượng huấn luyện.
1. Lãnh đạo tổ chức, người quản lý các bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động VLNCN.
2. Chỉ huy nổ mìn, thợ mìn.
3. Thủ kho, người điều khiển phương tiện, người áp tải vận chuyển VLNCN và tiền chất thuốc nổ.
4. Người phục vụ trực tiếp các hoạt động liên quan đến VLNCN và tiền chất thuốc nổ, bao gồm việc bảo vệ, canh gác, bốc xếp hoặc các hoạt động khác tại nơi nổ mìn không liên quan đến việc đấu lắp, kiểm tra mạng nổ, kích nổ.
Điều 22. Nội dung huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN.
1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 21 Quy định này được huấn luyện kiến thức pháp luật về quản lý VLNCN, kiến thức pháp luật liên quan về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ an ninh trật tự trong các hoạt động VLNCN; nghiệp vụ quản lý kinh doanh; phương pháp lập và thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp, phương pháp tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động nổ mìn.
2. Các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 21 Quy định này được huấn luyện các nội dung quy định tại phụ lục C của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02:2008/BCT về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu huỷ VLNCN; TCVN 5507:2002 - Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hoá chất nguy hiểm và các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đối với tiền chất thuốc nổ.
Điều 23. Cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp.
1. Sở Công Thương kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp phép của tỉnh.
2. Giấy chứng nhận có giá trị trên phạm vi toàn quốc và có giá trị 02 (hai) năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 và 3, Điều 21 và có giá trị 05 (năm) năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 4, Điều 21 Quy định này. Trường hợp thay đổi về điều kiện hoạt động, Sở Công Thương có trách nhiệm huấn luyện bổ sung các nội dung liên quan đến việc thay đổi điều kiện hoạt động; kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận.
Mục 7. BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 24. Báo cáo trong các trường hợp bất thường.
Tổ chức, cá nhân, người liên quan đến hoạt động VLNCN có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp sau:
1. Trong vòng 24 giờ, báo cáo cơ quan công an địa phương nơi tiến hành hoạt động VLNCN khi xảy ra xâm nhập trái phép khu vực chứa vật liệu nổ công nghiệp hoặc có mất cắp, thất thoát không rõ lý do hoặc nghi ngờ có thất thoát vật liệu nổ công nghiệp.
2. Trong vòng 24 giờ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương về việc chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc các tai nạn, sự cố xảy ra trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp. Báo cáo bằng văn bản sau 48 giờ, kể từ khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc xảy ra tai nạn, sự cố.
Điều 25. Báo cáo định kỳ hoạt động VLNCN.
1. Tổ chức sử dụng VLNCN có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương, Công an tỉnh trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm về số lượng, chủng loại VLNCN bảo quản, vận chuyển, sử dụng và các vấn đề có liên quan.
2. Định kỳ sáu tháng, chín tháng và một năm, tổ chức kinh doanh VLNCN và tiền chất thuốc nổ có trách nhiệm lập báo cáo thống kê tình hình kinh doanh cung ứng, xuất khẩu, nhập khẩu, tồn kho báo cáo Bộ Công Thương, UBND tinh.
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh về tình hình quản lý, kinh doanh và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
4. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 1 và 2 kèm theo Quy định này.
Điều 26. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi và quản lý Giấy phép sử dụng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, an toàn phòng cháy, chữa cháy và Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Công thương tổ chức thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và các doanh nghiệp thuộc đối tượng cấp phép của Bộ Công thương đã được cổ phần hoá mà Nhà nước không giữ cổ phần chi phối, khi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công thương cấp trước đây đã hết hạn.
2. Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC64) và cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (PC66) - Công an tỉnh thực hiện cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy và Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Điều 27. Hồ sơ, trình tự và thủ tục cấp Giấy phép sử dụng VLNCN.
1. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN lập 01 bộ hồ sơ gửi Sở Công thương Bắc Kạn. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN do lãnh đạo ký. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN nộp đơn dạng bản in hoặc dạng điện tử theo quy định tại Phụ lục 3 Quy định này (mẫu 1a hoặc 1b);
b) Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép thầu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật;
c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự;
d) Bản sao hợp lệ Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; Quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp;
e) Thiết kế thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng VLNCN đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên TCVN 5178:2004 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch TCN-14-06-2006 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác xây dựng TCVN 5308:91 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng liên quan;
f) Phương án nổ mìn theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục 4 Quy định này; Phương án nổ mìn phải được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cho phép theo quy định tại khoản 5, Điều 15 Quy định này;
g) Phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển VLNCN;
h) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy đối với kho VLNCN kèm theo hồ sơ kho bảo quản thỏa mãn các quy định tại QCVN 02:2008/BCT đối với các tổ chức có kho bảo quản VLNCN;
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép sử dụng VLNCN không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề nghị cấp phép phải có bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển VLNCN với tổ chức có kho, phương tiện VLNCN thỏa mãn các yêu cầu nêu trên hoặc bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh VLNCN để cung ứng VLNCN đến công trình và phải căn cứ theo hộ chiếu nổ mìn;
i) Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN; Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng VLNCN (nếu có);
2. Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, viết biên nhận cho người nộp hồ sơ. Giấy biên nhận phải có nội dung nêu rõ tình trạng hồ sơ, các yêu cầu bổ sung, chỉnh lý hồ sơ nếu có.
3. Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Công Thương phải tiến hành kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép sử dụng VLNCN cho tổ chức đề nghị cấp phép. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Hồ sơ, trình tự và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và giấy phép vận chuyển VLNCN.
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự: (theo quy định tại Điều 5 của Thông tư số 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 của Bộ Công an)
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự lập 01 bộ hồ sơ gửi Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC64) - Công an tỉnh Bắc Kạn. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
b) Nộp bản sao: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (đối với chi nhánh doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đăng ký thuế (đối với các tổ chức sự nghiệp có thu);
c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy hoặc biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
d) Bản khai lý lịch của người đứng đầu hợp pháp theo pháp luật của tổ chức hoạt động VLNCN (có dán ảnh và xác nhận của UBND cấp xã hoặc cơ quan nhà nước quản lý trực tiếp). Nếu là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản khai nhân sự, bản photocopy hộ chiếu, bản photocopy thẻ cư trú (xuất trình bản chính để kiểm tra).
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồi sơ hợp lệ, Công an tỉnh hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Trường hợp không đủ điều kiện thì Công an tỉnh phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Phí, lệ phí cấp, đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy ( theo quy định tại mục 2, khoản VII của Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ Công an)
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (PC66) - Công an tỉnh Bắc Kạn. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp “Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy” theo phụ lục số 5 của Quy định này;
b) Bản sao “Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy” và văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy hoặc bản sao biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với tổ chức cung ứng, bảo quản và sử dụng VLNCN.
c) Bản thống kê các phương tiện phòng cháy và chữa cháy, phương tiện cứu người đã trang bị theo phụ lục 6 của Quy định này;
d) Quyết định thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở kèm theo danh sách những người đã qua huấn luyện về phòng cháy và chữa cháy;
e) Phương án chữa cháy theo phụ lục 7 của Quy định này;
Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy - Công an tỉnh có trách nhiệm xem xét cấp “Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy”; trường hợp không đủ điều kiện thì cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phải thông báo rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị biết.
3. Hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN: (theo quy định tại Điều 5 tại Thông tư số 35/2010/TT-BCA ngày 11/10/2010 của Bộ Công an)
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (PC66) - Công an tỉnh Bắc Kạn. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN theo phụ lục 8 của Quy định này.
b) Giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị xin cấp giấy phép vận chuyển; xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đến làm thủ tục cấp giấy phép vận chuyển;
c) Bản sao hợp đồng mua bán, cung ứng VLNCN hoặc văn bản cho phép thử nổ công nghiệp (trường hợp vận chuyển đi thử nổ công nghiệp) hoặc quyết định hủy VLNCN (trường hợp vận chuyển đi hủy) của cơ quan có thẩm quyền (kèm theo bản chính để đối chiếu);
d) Bản sao hóa đơn tài chính hoặc giấy báo hàng hoặc lệnh xuất kho (kèm theo bản chính để đối chiếu);
đ) Bản sao biên bản kiểm tra của Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có thẩm quyền về điều kiện vận chuyển VLNCN của người áp tải, người điều khiển phương tiện và phương tiện vận chuyển (kèm theo bản chính để đối chiếu);
e) Bản sao hợp đồng vận chuyển (trường hợp phải thuê vận chuyển), kèm theo bản chính để đối chiếu;
g) Bản sao giấy đăng ký khối lượng, chủng loại và thời gian tiếp nhận của cơ quan trực tiếp quản lý kho VLNCN được vận chuyển đến hoặc văn bản cho phép về địa điểm bốc dỡ VLNCN của Ủy ban nhân dân tỉnh (kèm theo bản chính để đối chiếu);
h) Bản sao giấy phép sử dụng VLNCN hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp (kèm theo bản chính để đối chiếu).
Đối với các đơn vị nổ mìn trực tiếp (nổ mìn theo hộ chiếu) không có kho bảo quản VLNCN thì ngoài những thủ tục nêu trên (trừ văn bản xác nhận về kho) phải có thêm hộ chiếu nổ mìn cho mỗi đợt nổ do Phó Giám đốc kỹ thuật hoặc cấp tương đương của đơn vị phê duyệt.
Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (PC66) - Công an tỉnh có trách nhiệm xem xét cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN; trường hợp không đủ điều kiện thì cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phải thông báo rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị biết.
Điều 29. Nội dung, thời hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép.
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoạt động VLNCN;
b) Địa điểm, phạm vi hoạt động VLNCN;
c) Loại hình hoạt động, số lượng, chủng loại VLNCN, tiền chất thuốc nổ;
d) Các điều kiện kỹ thuật theo yêu cầu an ninh, an toàn quy định trong Quy định này và tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành;
đ) Nghĩa vụ của cơ sở được cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép.
Mẫu Giấy phép sử dụng VLNCN quy định tại Phụ lục 9 của Quy định này.
2. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép.
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện: chưa quy định về thời hạn hiệu lực.
b) Giấy phép sử dụng VLNCN: không quá 05 (năm) năm đối với giấy phép sử dụng VLNCN phục vụ khai thác khoáng sản; không quá 02 (hai) năm đối với giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thi công công trình, nghiên cứu, thử nghiệm và Giấy phép dịch vụ nổ mìn.
c) Giấy phép vận chuyển VLNCN: thời hạn chỉ có giá trị một lần vận chuyển cho một phương tiện.
Điều 30. Cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép.
1. Một tháng trước ngày Giấy phép hết hạn, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải làm đơn đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 26 của Quy định này.
Trường hợp hoạt động VLNCN không thay đổi về địa điểm, quy mô, điều kiện hoạt động, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 26 Quy định này cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép; thời hạn hiệu lực của Giấy phép không dài hơn thời hạn đã cấp mới lần đầu, phí thẩm định cấp Giấy phép bằng một nửa phí thẩm định cấp phép mới của Giấy phép.
2. Trường hợp tổ chức hoạt động VLNCN có thay đổi về đăng ký kinh doanh, địa điểm, quy mô hoặc điều kiện hoạt động, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 26 Quy định này cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp điều chỉnh thực hiện như thủ tục đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép.
3. Tổ chức có Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép bị hư hỏng hoặc bị mất phải làm đơn đề nghị cấp lại gửi đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 26 Quy định này. Sau 03 (ba) lần thông báo trong thời hạn 01 (một) tuần trên trang tin điện tử (Website) của cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép nếu không có bằng chứng tìm được Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép đã mất; nội dung, thời hạn Giấy phép cấp lại không thay đổi; Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép cấp lại phải có quy định hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép bị mất.
4. Tổ chức bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp phép;
b) Không còn đáp ứng đủ hoặc không thực hiện đúng các điều kiện quy định của Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép;
c) Vi phạm quy định trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép mà không khắc phục trong thời hạn quy định của cơ quan có thẩm quyền;
d) Cho thuê, mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép; tự ý sửa đổi nội dung Giấy phép;
e) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của Quy định này và quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật an toàn hiện hành trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
f) Chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
g) Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền.
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép đã cấp. Tổ chức bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép có trách nhiệm gửi Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép và toàn bộ bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép hiện có đến cơ quan cấp giấy phép trong thời hạn 07 (bẩy) ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Điều 31. Công bố và cung cấp thông tin về Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép.
1. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang tin điện tử (Website) chính thức các thông tin cần thiết về nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép đã cấp, trừ các thông tin liên quan đến bí mật an ninh, quốc phòng theo quy định pháp luật. Các thông tin đã công bố có giá trị pháp lý như thông tin gốc trong hồ sơ lưu trữ tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép.
2. Các cơ quan có chức năng quản lý liên quan không được yêu cầu tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép phải báo cáo, thông báo hoặc cung cấp những thông tin đã công bố theo quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 32. Quản lý và đăng ký Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép.
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép không có giá trị chuyển nhượng.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép phải được lưu giữ tại trụ sở chính theo đăng ký của tổ chức được cấp.
3. Chậm nhất 03 (ba) ngày trước khi bắt đầu thực hiện hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, các tổ chức được cấp Giấy phép (đối với Giấy phép không phải Sở Công thương tỉnh Bắc Kạn cấp) phải đăng ký với Sở Công thương tỉnh Bắc Kạn:
a) Hồ sơ đăng ký bao gồm bản sao Giấy phép sử dụng, danh sách chỉ huy nổ mìn và người trực tiếp liên quan, thiết kế hoặc phương án nổ mìn, thời gian, thời điểm tiến hành;
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm xác nhận đăng ký cho tổ chức đề nghị đăng ký. Trường hợp không xác nhận phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do;
c) Tổ chức đề nghị đăng ký phải nộp lệ phí theo quy định hiện hành;
d) Mẫu Giấy xác nhận đăng ký quy định tại Phụ lục 10 của Quy định này.
Điều 33. Quản lý về kinh doanh và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
1. Tổ chức kinh doanh VLNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phải gửi các văn bản quyết định thành lập về Sở Công thương, Công an tỉnh để theo dõi quản lý;
2. Định kỳ 06 (sáu) tháng, 09 (chín) tháng và cả năm các doanh nghiệp kinh doanh VLNCN, tiền chất thuốc nổ lập báo cáo thống kê tình hình kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, tồn kho VLNCN gửi Sở Công thương theo dõi, quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Khi sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, các tổ chức sử dụng VLNCN có trách nhiệm:
a) Đăng ký với Sở Công thương theo quy định tại Điều 32 của Quy định này; trường hợp một tổ chức cung ứng dịch vụ nổ mìn đã đăng ký lần đầu, đối với các địa điểm sử dụng VLNCN tiếp theo trên cùng địa bàn tỉnh, hồ sơ đăng ký chỉ gồm hợp đồng dịch vụ, thiết kết nổ mìn; Sở Công thương phối hợp với (Thanh tra lao động, Công an) tiến hành kiểm tra việc đảm bảo các quy định pháp luật về thời gian, địa điểm nổ mìn, khoảng cách an toàn, các điều kiện an ninh, an toàn khác và cấp Giấy đăng ký cho tổ chức sử dụng VLNCN trước khi nổ mìn;
b) Lập phương án giám sát và tổ chức thực hiện giám sát, xác định về ảnh hưởng nổ mìn theo yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT. 15 (mười lăm) ngày trước khi nổ mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải gửi phương án giám sát về Sở Công thương nơi có hoạt động nổ mìn, Sở Công thương có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn;
c) Lập và thực hiện quy trình, thủ tục, hệ thống sổ sách, chứng từ về VLNCN bảo quản, sử dụng, tiêu hủy theo yêu cầu của QCVN 02:2008 và theo phụ lục 11 của Quy định này.
3. Việc quản lý, cấp phép sử dụng VLNCN đối với các doanh nghiệp quân đội sử dụng VLNCN do Bộ Quốc phòng hướng dẫn.
Khi sử dụng VLNCN phục vụ cho mục đích kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, các đơn vị, doanh nghiệp, quân đội có trách nhiệm thực hiện đăng ký với Sở Công thương và tuân thủ những quy định pháp luật liên quan.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 34. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN và tiền chất thuốc nổ của Ủy ban nhân dân các cấp.
1. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động VLNCN và tiền chất thuốc nổ tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ, quy định tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ban hành Quy định quản lý VLNCN và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn phù hợp với quy định pháp luật và tình hình của địa phương. Tổ chức triển khai tại địa phương việc ứng phó sự cố VLNCN trên đường vận chuyển và tại khu vực bảo quản, bốc dỡ VLNCN.
2. Sở Công thương là cơ quan chuyên môn đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Sở Công thương có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của địa phương thực hiện:
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về trách nhiệm quản lý, cơ chế phối hợp của các cơ quan liên quan trong công tác quản lý VLNCN và tiền chất thuốc nổ, các quy định về hoạt động sử dụng VLNCN tại các khu vực, cụm xây dựng, khai thác tùy theo điều kiện đặc thù cụ thể của từng khu, cụm; xây dựng quy hoạch các đầu mối dịch vụ nổ mìn, các đầu mối bảo quản, tuyến đường vận chuyển VLNCN, định mức kinh tế - kỹ thuật trong sử dụng VLNCN;
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh (PC64, PC66) và Công an địa bàn tổ chức kiểm tra xác định địa điểm xây dựng kho chứa VLNCN, địa điểm nổ mìn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trước khi cấp giấy phép sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
- Chủ trì tổ chức việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý tiền chất thuốc nổ, kinh doanh và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật.
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và cấp phép theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đối với hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
c) Thực hiện việc đăng ký sử dụng VLNCN trên địa bàn đối với các tổ chức có Giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp.
d) Kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN cho các tổ chức sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh.
e) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh đề nghị Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường - Bộ Công thương cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn đối với hình thức dịch vụ nổ mìn trong phạm vi hoạt động trong tỉnh Bắc Kạn.
f) Lập báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm về tình hình quản lý, kinh doanh và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo Phụ lục 2 của Quy định này gửi về Bộ Công thương (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp) và UBND tỉnh trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo 06 (sáu) tháng, trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
4. Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC64) và cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (PC66) - Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và các ngành có liên quan quy định về vận chuyển VLNCN đảm bảo an ninh, an toàn phòng cháy, chữa cháy;
b) Phối hợp với Sở Công thương tổ chức kiểm tra, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, an toàn phòng cháy, chữa cháy cho các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh trước khi Sở Công thương cấp Giấy phép sử dụng VLNCN theo phân cấp;
c) Phối hợp với Sở Công thương thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý tiền chất thuốc nổ, kinh doanh và sử dụng VLNCN trên địa bàn theo các quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn;
e) Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội (Thanh tra lao động) phối hợp với Sở Công thương kiểm tra các nội dung quy định tại mục b, Khoản 3, Điều 32 của Quy định này trước khi Sở Công thương cấp Giấy đăng ký sử dụng VLNCN trên địa bàn.
Điều 35. Xử lý vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy định này và các quy định khác của pháp luật liên quan về hoạt động VLNCN, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt động VLNCN hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Hiệu lực thi hành.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động quản lý, kinh doanh, sử dụng VLNCN và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phải chấp hành Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến VLNCN và tiền chất thuốc nổ.
Quy định này thay thế quy định quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định số 2710/2006/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
Điều 37. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Công thương chủ trì phối hợp với các ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các ngành các địa phương, các đơn vị phản ánh về Sở Công thương tỉnh Bắc Kạn để xem xét, tổng hợp và trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|