ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
2823/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 17 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ VỀ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BTP
ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 1901/TTr-STP ngày 08 tháng 9 năm 2020 về dự thảo Quyết định
ban hành Quy chế phối hợp quản lý về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục Đăng ký QGGDBĐ);
- TTr. Tỉnh ủy; TTr. HĐND;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, STP (02).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Quốc
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ VỀ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2823/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về nguyên tắc, nội dung và
trách nhiệm phối hợp của các cơ quan trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan:
Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước thực
hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của của từng cơ quan, đơn vị và các quy định
của pháp luật có liên quan; không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ
quan, đơn vị, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân liên quan.
2. Bảo đảm tính kỷ luật, kỷ cương
trong các hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp
trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Khi thực hiện hoạt động quản lý
nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, các cơ quan, tổ chức có liên quan phải
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành đúng pháp luật các hoạt
động nghiệp vụ của mình, tạo điều kiện cho hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm
được thuận lợi, kịp thời và đúng đối tượng.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền
về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Rà soát, kiểm tra các văn bản quy
phạm pháp luật do tỉnh ban hành về biện pháp bảo đảm.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
giao dịch bảo đảm; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác
đăng ký biện pháp bảo đảm; sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác đăng ký biện
pháp bảo đảm.
4. Kiểm tra tổ chức, hoạt động đăng
ký biện pháp bảo đảm tại hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai; phối hợp với Bộ Tư
pháp thực hiện kiểm tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm của tỉnh theo yêu cầu
của Bộ Tư pháp.
5. Xây dựng vận hành và quản lý Hệ thống
cơ sở dữ liệu dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
6. Cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông
tin về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
7. Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công
chứng, Văn phòng Đăng ký đất đai, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ các các quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo
đảm đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, pháp luật về đất
đai.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến việc thực hiện hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất.
9. Thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất
theo yêu cầu về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất.
Chương II
QUY ĐỊNH TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Trách nhiệm
của Sở Tư pháp
1. Thống kê, tổng hợp và định kỳ hàng
năm báo cáo Bộ Tư pháp về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh;
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành
về đăng ký giao dịch bảo đảm để kịp thời phát hiện, kiến
nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động đăng ký
giao dịch bảo đảm.
3. Chủ trì tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định về
mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký biện pháp
bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật
về đăng ký biện pháp bảo đảm và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan;
5. Xây dựng, vận hành và quản lý Hệ
thống cơ sở dữ liệu dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm theo hướng dẫn của cơ
quan quản lý hành chính nhà nước cấp trên;
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện
pháp bảo đảm;
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp,
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho người thực hiện
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
8. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức thanh tra, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật về
đăng ký biện pháp bảo đảm; phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra công tác
đăng ký biện pháp bảo đảm của tỉnh theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
9. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký biện
pháp bảo đảm theo thẩm quyền.
10. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức họp giao ban với sự tham gia của đại diện các tổ
chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Đăng ký đất
đai, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nhằm kịp thời giải quyết, tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn hoặc kiến nghị cấp trên sửa đổi các
quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo
đảm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, tổ chức khi có nhu cầu liên hệ.
2. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai,
các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện nghiêm các quy định của pháp
luật về đăng ký biện pháp bảo đảm; đăng ký và cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm, chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm nhằm giúp các
tổ chức và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch an toàn, đúng pháp luật; niêm yết
công khai các quy định về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân biết và thực hiện.
3. Hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ công
tác đăng ký biện pháp bảo đảm liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất;
chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đúng quy định
pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm; cung cấp thông tin về đăng ký biện pháp
giao dịch bảo đảm theo quy định tại Chương III Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày
01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm; Thông tư số
07/2019/TT-BTP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (viết
tắt là Thông tư số 07/2019/TT-BTP).
4. Chịu trách nhiệm về kết quả tổ chức,
hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, chỉ đạo
Văn phòng Đăng ký đất đai, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chế
độ báo cáo theo quy định.
5. Tổ chức triển khai xây dựng cơ sở
dữ liệu về đất đai để tạo cơ sở cho việc vận hành giao dịch điện tử về đất đai,
trong đó có đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên; cung cấp, chia sẻ thông
tin về đăng ký giao dịch bảo đảm liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh và quy chế phối hợp trong việc chia sẻ, khai
thác thông tin về giao dịch bảo đảm.
6. Chủ trì tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định về phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
theo thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Cơ quan thi hành án dân sự có trách
nhiệm gửi các văn bản, quyết định về việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở
hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản; kê biên tài sản thi hành án, giải tỏa
kê biên tài sản thi hành án tới Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất bị kê biên ngay trong ngày ký quyết định kê biên, quyết định giải
tỏa kê biên tài sản thi hành án là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 07/2019/TT-BTP.
2. Các cơ quan, đơn vị liên quan căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và phối
hợp thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm
đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Kinh phí
hoạt động
Hàng năm, Sở Tư pháp xây dựng dự toán
nhu cầu kinh phí để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo
đảm và kinh phí cho việc thực hiện kiểm tra về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm
thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh; theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời phản ảnh về Sở Tư
pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.