ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3321/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
27 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH THANH HÓA
ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ- CP ngày 26/03/2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết về phát triển và
quản lý nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của
Chính phủ Quy định chi tiết về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số
2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
113/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc thông
qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1252/QĐ-UBND ngày 11/4/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát
triển đô thị tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
4724/QĐ-UBND ngày 04/11/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương
nhiệm vụ Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 5983/TTr-SXD ngày 19/8/2021 về việc đề nghị phê duyệt
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2030 với những nội dung như sau:
1. Tên
chương trình: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2030.
2. Quan
điểm phát triển nhà ở
- Phát triển nhà ở là một trong
những nội dung quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn
liền với việc chỉnh trang và phát triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh,
hiện đại, đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhà ở cho các tầng lớp dân cư với mức thu nhập
khác nhau, đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về
nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Phát triển nhà ở từng bước
đáp ứng nhu cầu nhà ở của người lao động thu nhập thấp, công nhân đang sinh sống
và làm việc tại khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Phát triển nhà ở gắn với phát
triển thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh; phát triển nhà ở đa dạng các mức
giá để đáp ứng cho các tầng lớp dân cư với mức thu nhập khác nhau, trong đó
quan tâm phát triển nhà ở giá thấp để đáp ứng nhu cầu và khả năng chi trả của đại
bộ phận người lao động trên địa bàn;
- Phát triển nhà ở phải đảm bảo
đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; sử dụng quỹ đất
tiết kiệm, hiệu quả; nâng cao chất lượng kiến trúc, cảnh quan và môi trường;
phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Mục
tiêu phát triển nhà ở
a) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Diện tích nhà ở bình quân
toàn tỉnh đạt khoảng 28,6 m2 sàn/người;
- Tổng diện tích xây dựng nhà ở
tăng thêm đến năm 2025 khoảng 19.642.267 m2 sàn, tương ứng với khoảng
193.939 căn;
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán
kiên cố đạt 97,9%, giảm tỷ lệ nhà ở đơn sơ còn 1,5% trên tổng số nhà ở toàn tỉnh.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Diện tích nhà ở bình quân
toàn tỉnh đạt khoảng 33,0 m2 sàn/người;
- Tổng diện tích xây dựng nhà ở
tăng thêm đến năm 2030 khoảng 22.929.042 m2 sàn, tương ứng với khoảng
225.604 căn;
- Tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán
kiên cố đạt 98,5 %, giảm tỷ lệ nhà ở đơn sơ còn 1% trên tổng số nhà ở toàn tỉnh.
Stt
|
Diện tích sàn nhà ở xây dựng mới
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
Diện tích (m2)
|
Số căn (căn)
|
Diện tích (m2)
|
Số căn (căn)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
10.523.352
|
87.695
|
12.625.712
|
105.214
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
502.952
|
8.383
|
600.000
|
10.000
|
3
|
Nhà ở tái định cư
|
1.985.409
|
19.854
|
2.134.580
|
21.346
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
6.630.554
|
78.007
|
7.568.750
|
89.044
|
|
Tổng cộng
|
19.642.267
|
193.939
|
22.929.042
|
225.604
|
4. Nhu cầu
về vốn phát triển nhà ở
a) Dự báo nguồn vốn phát triển
nhà ở giai đoạn 2021 - 2025:
Stt
|
Các loại nhà ở
|
Quy mô (m2 sàn)
|
Suất vốn đầu tư (triệu đồng)
|
Cơ cấu nguồn vốn 2021 - 2025
(tỷ đồng)
|
Ngân sách tỉnh
|
Doanh nghiệp
|
Người dân
|
Tổng
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
10.523.352
|
8,51
|
0
|
89.557
|
0
|
89.557
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
502.952
|
9,9
|
500
|
4.497
|
0
|
4.997
|
3
|
Nhà ở tái định cư
|
992.704
|
7,3
|
1.455
|
0
|
13.098
|
14.553
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
7.623.259
|
6,1
|
0
|
0
|
40.148
|
40.148
|
Tổng cộng
|
19.642.267
|
|
1.955
|
94.054
|
53.226
|
149.255
|
b) Dự báo nguồn vốn phát triển
nhà ở giai đoạn 2026 - 2030:
Stt
|
Các loại nhà ở
|
Quy mô
(m2 sàn)
|
Suất vốn đầu tư
(triệu đồng)
|
Cơ cấu nguồn vốn 2026 - 2030 (tỷ đồng)
|
Ngân sách tỉnh
|
Doanh nghiệp
|
Người dân
|
Tổng
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
12.625.712
|
10,9
|
0
|
137.135
|
0
|
137.135
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
600.000
|
12,7
|
761
|
6.847
|
0
|
7.608
|
3
|
Nhà ở tái định cư
|
1.553.524
|
9,4
|
1.997
|
0
|
17.972
|
19.969
|
4
|
Nhà ở dân tự xây
|
8.149.806
|
7,7
|
0
|
0
|
58.490
|
58.490
|
Tổng cộng
|
22.929.042
|
|
2.758
|
143.982
|
76.462
|
223.202
|
5. Nhu cầu
về diện tích đất để phát triển nhà ở
Nhu cầu quỹ đất phát triển các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 8.533,7 ha; giai đoạn
2026 - 2030 khoảng 3.825,0 ha.
Stt
|
Các loại nhà ở
|
Toàn tỉnh
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
7.400,1
|
2.825,0
|
2
|
Nhà ở xã hội
|
173,0
|
375,0
|
3
|
Nhà ở tái định cư
|
960,6
|
625,0
|
Tổng cộng
|
8.533,7
|
3.825,0
|
6. Định hướng
phát triển nhà ở
a) Khu vực phát triển kinh tế
đô thị:
Định hướng phát triển nhà ở
giai đoạn từ năm 2021 - 2030, phát triển nhà ở phù hợp với tính chất đô thị;
phân thành 03 vùng chính, gồm:
- Đô thị trung tâm (gồm thành
phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn):
+ Phát triển nhà ở đảm bảo phù
hợp Quy hoạch xây dựng thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn;
+ Phát triển đa dạng các loại
hình nhà ở, đẩy mạnh phát triển loại hình nhà ở chung cư (đặc biệt đối với
thành phố Thanh Hóa);
+ Phát triển đa dạng các loại
hình nhà ở chung cư về giá cả, vị trí, diện tích, đảm bảo số lượng nhà ở để đáp
ứng dân số cơ học dịch cư; phát triển ở cho thuê cho các đối tượng thu nhập thấp;
+ Phát triển nhà ở thương mại gắn
với phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng ở thành phố Sầm Sơn, du lịch văn
hóa lịch sử...;
+ Khuyến khích phát triển nhà ở
xã hội cho người có thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp;
+ Rà soát lại quỹ đất phát triển
nhà ở đã giao cho các chủ đầu tư, thu hồi dự án đối với các chủ đầu kém năng lực;
+ Phát triển nhà ở thương mại cần
xem xét đến nhu cầu nhà ở cho người nước ngoài;
+ Phát triển nhà ở khu dân cư mới
tuân thủ các quy hoạch được phê duyệt;
+ Nâng cấp cải tạo các khu nhà ở
hiện có kết hợp với chỉnh trang đô thị;
+ Phát triển các khu đô thị,
khu dân cư, dự án nhà ở theo các khu vực dọc tuyến đường giao thông quan trọng
sẽ hình thành và kết nối giao thông;
+ Nhà ở nông thôn phát triển
theo mô hình nhà ở sinh thái tập trung tại trung tâm xã và gắn với hệ thống các
công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch đã được phê duyệt
của các điểm dân cư tập trung.
- Đô thị kinh tế - công nghiệp
- nông nghiệp công nghệ cao (thị xã Bỉm Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng):
+ Phát triển nhà ở thị xã Bỉm
Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng đảm bảo phù hợp Quy hoạch xây dựng gắn với công
nghiệp - dịch vụ;
+ Phát triển nhà ở gắn liền với
hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu dân cư hiện hữu;
+ Phát triển nhà ở đa dạng các
loại hình;
+ Khuyến khích, tạo điều kiện để
các tổ chức kinh tế thực hiện đầu tư các dự án nhà ở để cho thuê và thuê mua
cho đối tượng cán bộ công chức viên chức, công nhân và người thu nhập thấp.
- Các đô thị còn lại trên địa
bàn tỉnh:
+ Khuyến khích phát triển các dự
án nhà ở thương mại quy mô lớn, hình thành các khu đô thị;
+ Quy hoạch, định hướng phát
triển nhà ở theo mô hình khu dân cư đô thị tập trung;
+ Phát triển nhà ở theo hướng
giữ mật độ xây dựng thấp, đảm bảo yêu cầu nhà ở có sân vườn, cây xanh, tạo môi
trường và cảnh quan đẹp;
+ Ưu tiên phát triển các khu du
lịch ở kết hợp sinh thái nghỉ dưỡng;
+ Phát triển nhà ở thương mại
sinh thái, nghỉ dưỡng gắn với phát triển du lịch sinh thái hướng tới phong cách
kiến trúc xanh, sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường.
b) Phát triển nhà ở khu vực
nông thôn:
- Phát triển nhà ở khu vực nông
thôn cần tuân thủ theo quy hoạch điểm dân cư, quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Phát triển nhà ở khu vực nông
thôn đảm bảo nhà ở đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới; kiến trúc phù hợp
phong tục, tập quán, lối sống của mỗi vùng;
- Phát triển nhà ở theo hướng
giữ mật độ xây dựng thấp, đảm bảo yêu cầu nhà ở có sân vườn, cây xanh, tạo môi
trường và cảnh quan đẹp;
- Tập trung phát triển các khu
dân cư gần khu công nghiệp;
- Phát triển nhà ở nông thôn gắn
với công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, đảm bảo phù hợp với
điều kiện sản xuất, đặc điểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng vùng miền;
sử dụng có hiệu quả quỹ đất ở sẵn có, hạn chế việc chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất ở;
- Khuyến khích phát triển nhà ở
theo dự án ở những khu vực đã có quy hoạch xây dựng hoặc có điều kiện và các yếu
tố thúc đẩy đô thị hóa.
7. Các giải
pháp thực hiện chương trình
a) Giải pháp về quy hoạch xây dựng:
- Công tác lập quy hoạch xây dựng
phải được quan tâm chú trọng, đi trước một bước trong quá trình thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị.
Nâng cao chất lượng lập và quản
lý quy hoạch xây dựng trước và trong quá trình triển khai các dự án phát triển
nhà ở đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tuân thủ quy định về tỷ lệ quỹ đất phát triển
nhà ở xã hội;
- Rà soát điều chỉnh, hủy bỏ
các quy hoạch không khả thi, quy hoạch chậm triển khai; rà soát quy hoạch các dự
án đã và đang triển khai, thực hiện kiểm tra việc tuân thủ quy định về quy hoạch,
kiến trúc không gian cảnh quan, bố trí quỹ đất nhà ở xã hội, hạ tầng kỹ thuật,
xã hội;
- Chú trọng nâng cao chất lượng
công tác quy hoạch trong tất cả các khâu đảm bảo tính thực tiễn, khai thác quỹ
đất hiệu quả, phù hợp với môi trường cảnh quan và bản sắc của từng khu vực, địa
phương.
b) Giải pháp trong công tác quản
lý nhà nước về nhà ở:
- Bố trí đủ nguồn lực, kinh phí
để hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản tại địa phương, bảo đảm kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu
của Bộ Xây dựng theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của
Chính phủ;
- Phát triển thị trường nhà ở
phải đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng; phải gắn với trách nhiệm, nghĩa vụ của
chủ đầu tư trong đầu tư xây dựng, quản lý thị trường nhà ở;
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức
phát triển và quản lý nhà ở: Lập kế hoạch phát triển nhà ở làm căn cứ quản lý,
điều hành. Có cơ chế ưu đãi đầu tư trong phát triển nhà ở xã hội, nhà ở tái định
cư;
- Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành
chính: Đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ, thủ tục đầu
tư, xây dựng, đất đai. Thực hiện đổi mới quy trình, thủ tục hành chính theo hướng
minh bạch hóa quy trình thủ tục.
c) Giải pháp về chính sách đất
đai:
- Dành quỹ đất cho việc phát
triển nhà ở đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng đã được phê duyệt, trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất, quỹ nhà ở để bố
trí tái định cư phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị;
- Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trong các giai đoạn tiếp theo cần căn cứ nhu cầu quỹ đất để phát triển
nhà ở được đề xuất trong Chương trình và Kế hoạch phát triển nhà ở.
d) Giải pháp về chính sách tài
chính - tín dụng và thuế, huy động vốn:
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại
khu vực đô thị, tạo lập Quỹ phát triển nhà ở để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở
tái định cư;
- Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước: Khuyến khích các thành phần kinh tế sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân
hàng và nguồn vốn huy động hợp pháp để đầu tư xây dựng nhà ở, đặc biệt là nhà ở
xã hội và nhà ở thương mại.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Tổ chức triển khai Chương
trình này; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá
trình thực hiện theo thẩm quyền; báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết những vấn
đề vượt thẩm quyền;
- Chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức lập
Kế hoạch phát triển tỉnh Thanh Hóa 05 năm và hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu xây dựng Quy định về quản lý
dự án nhà ở sau đầu tư xây dựng; nghiên cứu, ban hành các mẫu nhà ở phù hợp với
điều kiện và đặc thù của các địa phương để tham khảo, áp dụng.
2. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát quy hoạch sử dụng đất để bố trí quỹ đất
phát triển nhà ở đến năm 2030 theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2030 được duyệt;
- Chủ trì nghiên cứu và trình
UBND tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
UBND các huyện, thị xã, thành phố bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Lập kế hoạch, cân đối nguồn vốn
đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở công vụ theo kế hoạch.
4. Trách nhiệm của Sở Tài
chính:
- Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm
định giá cho thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc bố trí vốn hàng năm.
5. Trách nhiệm của Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Sở Xây dựng,
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thanh
Hóa và các đơn vị có liên quan rà soát nhu cầu nhà ở của các hộ chính sách, hộ
có công với cách mạng, hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở, trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Xây dựng,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan xác định các đối
tượng cán bộ, công chức viên chức, người lao động và các đối tượng được ưu tiên
thuê, mua, thuê mua nhà ở xã hội.
6. Trách nhiệm của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan thực hiện việc cho vay vốn cho các tổ chức, cá nhân được vay vốn theo
quy định pháp luật để đầu tư, mua, xây dựng nhà ở.
7. Trách nhiệm của Ban quản lý
Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh: Chủ trì, phối hợp các đơn vị
có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân làm việc tại các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát
triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.
8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai Chương trình phát
triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn;
- Phối hợp với Sở Xây dựng lập
và thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở trên địa bàn;
- Tổ chức công bố công khai quy
hoạch xây dựng chi tiết các khu nhà ở để nhân dân biết, thực hiện, đồng thời quản
lý xây dựng theo quy hoạch;
- Phối hợp với Sở Xây dựng lập
Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Thanh Hóa 05 năm và hàng năm;
- Tổ chức thực hiện và hỗ trợ
các Chủ đầu tư dự án nhà ở trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo tiến
độ và kế hoạch được phê duyệt;
- Tổng hợp kết quả thực hiện
Chương trình phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo trình UBND tỉnh và Sở Xây dựng
theo định kỳ.
9. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
các dự án phát triển nhà ở: Lập, trình duyệt dự án nhà ở và triển khai thực hiện
dự án sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng nội dung dự án và
tiến độ đã được phê duyệt.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh Thanh Hóa;
- Các đoàn thể cấp tỉnh;
- NH Nhà nước Việt Nam - CN TH;
- Báo TH, Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CN.(Mlđ99)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|