ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2024/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
21 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng
01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 47/2022/NĐ-CP ngày 19/7/2022
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày
17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29
tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về tổ chức, quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT ngày
04/02/2021 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 05 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 66/TTr-SGTVT ngày 31 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành
khách trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Vụ Pháp chế, Cục ĐBVN - Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Thái Bình, Đài PTTH Thái Bình;
- Lưu VT, TH, CTXDGT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quang Hưng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2024/QĐ-UBND ngày 21/8/2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý hoạt động của xe
ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô đã được Sở Giao thông vận tải ban hành thông báo đăng
ký khai thác tuyến thành công, có sử dụng xe ô tô vận tải trung chuyển hành
khách, có bến xe khách nơi đi hoặc bến xe khách nơi đến trên địa bàn tỉnh Thái
Bình.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải
đường bộ.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định sử dụng xe ô
tô vận tải trung chuyển hành khách
1. Xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách phải đáp
ứng theo quy định tại khoản 9 Điều 3; khoản 5 Điều 4; điểm a khoản 1 Điều 13 và
điểm a khoản 2 Điều 22 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020
của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô.
2. Niêm yết thông tin trên xe ô tô vận tải trung chuyển
hành khách theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày
29 tháng 05 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
3. Phù hiệu cấp cho xe ô tô vận tải trung chuyển
hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT.
4. Xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách phải lắp
thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và thiết bị giám sát hành trình phải đảm bảo yêu cầu theo quy định
tại khoản 2,3 Điều 12 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
2 Điều 1 Nghị định số 47/2022/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy
định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
5. Niên hạn sử dụng của xe ô tô vận tải trung chuyển
hành khách được tính theo quy định về niên hạn của xe ô tô chở người quy định tại
Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định
niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người.
Điều 4. Dừng, đỗ đón trả hành
khách
Xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách thực hiện dừng
xe, đỗ xe theo quy định tại Điều 18, Điều 19 của Luật Giao thông đường bộ.
Điều 5. Phạm vi hoạt động
1. Xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách chỉ được
sử dụng để đón, trả khách đi các tuyến vận tải khách cố định của doanh nghiệp,
hợp tác xã kinh doanh vận tải đến bến xe khách hoặc điểm dừng đón, trả khách
trên tuyến theo phương án tổ chức hoạt động của đơn vị.
2. Xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách không được
hoạt động vượt quá ranh giới địa bàn tỉnh Thái Bình sang phạm vi tỉnh liền kề để
đón, trả khách.
Điều 6. Thời gian hoạt động
Xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách hoạt động
trong ngày và phù hợp với thời gian theo phương án khai thác tuyến đã được Sở
Giao thông vận tải chấp thuận.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Sở Giao thông vận tải
1. Tổ chức quản lý và cấp phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”
cho xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách của các doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô đã được Sở Giao thông vận tải thông
báo đăng ký khai thác tuyến thành công, có sử dụng xe ô tô vận tải trung chuyển
hành khách, có bến xe khách nơi đi hoặc bến xe khách nơi đến trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
2. Cung cấp danh sách xe ô tô vận tải trung chuyển
hành khách đã được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu “Xe trung chuyển” cho các
cơ quan liên quan và phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc quản lý,
thanh tra, kiểm tra hoạt động vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh;
3. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý
hoạt động xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 8. Công an tỉnh
1. Tổ chức kiểm tra, xử lý những vi phạm liên quan
đến quản lý, hoạt động xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2. Kết nối, chia sẻ thông tin về xử phạt vi phạm
hành chính đối với xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách về Sở Giao thông vận
tải để xem xét thu hồi phù hiệu và xử lý đơn vị có liên quan theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh
quản lý hoạt động xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách thuộc địa bàn quản
lý.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến những quy định về
công tác quản lý sử dụng xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách và phạm vi, thời
gian hoạt động xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Các đơn vị kinh doanh
vận tải và bến xe khách
1. Các Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải:
Xây dựng phương án tổ chức hoạt động trung chuyển
hành khách trên địa bàn tỉnh Thái Bình gửi Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến
và bến xe nơi đi, bến xe nơi đến để theo dõi, quản lý; công khai niêm yết biển
số xe, thời gian hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách tại nơi
bán vé, trụ sở doanh nghiệp, hợp tác xã để hành khách biết.
2. Các đơn vị bến xe khách
Có trách nhiệm triển khai Quy định này đến cán bộ,
nhân viên của đơn vị được biết và thực hiện, sắp xếp, bố trí và quy định vị trí
để xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách đậu đỗ, ra vào bến xe thuận tiện
đón, trả hành khách đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông trong phạm vi bến
xe quản lý.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng
nhiệm vụ, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp tổ chức thực hiện Quy
định này.
2. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc phát
sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Giao
thông vận tải để tổng hợp, đề xuất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.