ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2024/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
31 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-TTCP ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 232/TTr-SNV ngày 26 tháng 4
năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1.
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra
trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
theo quy định của pháp luật.
2.
Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo về công tác
thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh
tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật
và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định và các văn bản khác về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh;
b) Dự
thảo chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự
thảo các văn bản khác khi được giao.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh; dự thảo
các văn bản về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khi được giao.
3. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các
văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực.
4. Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực.
5. Về
thanh tra:
a) Hướng
dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Thanh tra
huyện) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của
tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra của Thanh tra tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện;
b)
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra
hành chính, thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm
vi quản lý của các sở không thành lập cơ quan thanh tra; thanh tra việc quản lý
vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh là đại
diện chủ sở hữu khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c)
Thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở,
Thanh tra huyện nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra vụ việc
khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh,
quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra tính
chính xác, hợp pháp đối với kết luận thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện
và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện khi cần thiết;
đ) Hướng
dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức thanh tra của tỉnh.
6. Về
tiếp công dân:
a) Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân theo quy định;
b)
Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử
lý đơn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Hướng
dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác tiếp công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
7. Về
giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh
tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp
công lập, đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
kiến nghị các biện pháp để thực hiện hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c)
Xác minh, báo cáo kết quả xác minh và kiến nghị biện pháp giải quyết vụ việc
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được
giao;
d)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc giải quyết khiếu nại; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm
dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp
luật về khiếu nại;
đ)
Xem xét việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc
sở và tương đương đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp
có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
e)
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại,
kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh khi được giao;
g) Tiếp
nhận, xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
8. Về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực:
a)
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Phối
hợp với Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án
nhân dân trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu
cực;
c)
Thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa
phương thực hiện, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm
soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa
phương theo quy định;
đ)
Thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại
chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng;
e) Kiểm
tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động
của Thanh tra tỉnh.
9.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được thực hiện quyền hạn của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan
cử công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
10.
Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ
chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công
tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Thanh tra Chính phủ.
13.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc
Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của
Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14.
Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra theo
quy định.
15.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1.
Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
a)
Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra. Số lượng Phó
Chánh thanh tra thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ;
b)
Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, của Chánh Thanh tra tỉnh
và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến
của Tổng Thanh tra Chính phủ;
c)
Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ
do Chánh Thanh tra tỉnh phân công, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; Khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt,
một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm thay Chánh
Thanh tra tỉnh điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh;
d) Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Cơ
cấu tổ chức
a)
Văn phòng;
b)
Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 1 (Nghiệp vụ 1);
c)
Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 2 (Nghiệp vụ 2);
d)
Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 3 (Nghiệp vụ 3);
đ)
Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng (Nghiệp vụ 4);
e)
Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra (Nghiệp vụ 5).
3.
Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Thông tin tư liệu thanh tra (sẽ thực hiện sắp xếp
theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ trong Quý IV năm 2024).
4.
Biên chế
a)
Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Thanh tra tỉnh được giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và trong tổng
biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao;
b)
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng
kế hoạch biên chế công chức trong các tổ chức hành chính gửi Sở Nội vụ thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 4. Giao Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
1. Bố
trí cán bộ, công chức, viên chức của Thanh tra tỉnh trên cơ sở tiêu chuẩn chức
danh, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm của công chức, viên chức theo
quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Phân
bổ chỉ tiêu biên chế cho Văn phòng, các phòng nghiệp vụ bảo đảm số biên chế tối
thiểu theo quy định của pháp luật.
3. Chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sắp xếp, tổ chức lại Trung tâm Thông tin tư liệu
thanh tra theo quy định Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ (thời gian hoàn thành trong Quý IV năm 2024).
Điều 5. Điều khoản thi hành
1.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2024.
2. Quyết
định này thay thế Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ
trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng
cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|