ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2023/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 22
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HỆ SỐ ĐIỀU
CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuế đất, thuê mặt nước trong Khu kinh
tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày
14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi
tiết phương pháp xác định giá đất; xây dựng, điều chỉnh giá đất; định giá đất cụ
thể, tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền thuê đất
thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23/8/2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày
03/4/2017 của Chính Phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2023/NQ-HĐND ngày 24/12/2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc thông qua Hệ số điều chỉnh giá đất
năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 468/TTr-STC ngày
20/12/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa
bàn tỉnh Thái Bình, cụ thể như sau:
1. Hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng
đất áp dụng đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP, điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều
2 Nghị định 135/2016/NĐ-CP) mà thửa đất hoặc
khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng
(có Phụ lục kèm theo):
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền
sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: Được xác định
bằng 1,3 lần Hệ. số điều chỉnh giá đất ở có cùng vị trí tương ứng tại Phụ lục
kèm theo.
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước:
- Công nhận quyền sử dụng đất: Được xác định bằng 1,1 lần Hệ số điều chỉnh
giá đất ở có cùng vị trí tương ứng tại Phụ lục kèm theo.
- Giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất: Được
xác định bằng 1,2 lần Hệ số điều chỉnh giá đất ở có cùng vị trí tương ứng tại
Phụ lục kèm theo.
- Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn
mức: Được xác định bằng 1,3 lần Hệ số điều chỉnh giá đất ở có cùng vị trí tương
ứng tại Phụ lục kèm theo.
c) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng
đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất: Được xác định bằng 1,2 lần Hệ số điều chỉnh giá đất ở có
cùng vị trí tương ứng tại Phụ lục kèm theo.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền thuê đất áp dụng đối với
các trường hợp:
a) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
thuê trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1
Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) và điểm a
khoản 4 Điều 4, Nghị định số 35/2017/NĐ-CP:
- Thuê đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp: Hệ số bằng 1,1 lần giá đất
có cùng vị trí tương ứng quy định tại Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; giá đất thương mại, dịch vụ.
- Thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối: Hệ số bằng 1,2 lần giá đất
có cùng vị trí tương ứng quy định tại Bảng giá đất nông nghiệp.
b) Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP) và điểm b khoản 4 Điều 4, Nghị định số 35/2017/NĐ-CP:
- Đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với vỉa hè hoặc mép hiện trạng của
đường, phố hoặc đoạn đường, phố tại đô thị tại thành phố Thái Bình: Hệ số bằng
1,35 lần giá đất có cùng vị trí tương ứng quy định tại Bảng giá đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp; giá đất thương mại, dịch vụ.
- Đất còn lại tại đô thị: Hệ số bằng 1,25 lần giá đất có cùng vị trí
tương ứng quy định tại Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; giá đất
thương mại, dịch vụ.
- Đất tại nông thôn: Hệ số bằng 1,2 lần giá đất có cùng vị trí tương ứng
quy định tại Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; giá đất thương
mại, dịch vụ.
- Thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối: Hệ số bằng 1,2 lần giá đất có cùng vị
trí tương ứng quy định tại Bảng giá đất nông nghiệp.
c) Xác định đơn giá thuê đất để tính thu tiền thuê đất
áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều 4
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 1
Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP) và khoản 1,
điểm b khoản 3 Điều 4, Nghị định số 35/2017/NĐ-CP:
- Thuê đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp theo hình thức trả tiền
thuê đất hàng năm: Hệ số bằng 1,0 lần giá đất có cùng vị trí tương ứng quy định
tại Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; giá đất thương mại, dịch
vụ phi nông nghiệp; Bảng giá đất phi nông nghiệp tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp.
- Thuê đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp theo hình thức trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê:
+ Đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với vỉa hè hoặc mép hiện trạng của
đường, phố hoặc đoạn đường, phố tại đô thị tại thành phố Thái Bình: Hệ số bằng
1,35 lần giá đất có cùng vị trí tương ứng quy định tại Bảng
giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; giá đất thương mại, dịch vụ.
+ Đất còn lại tại đô thị: Hệ số bằng 1,25 lần giá đất có cùng vị trí tương
ứng quy định tại Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; giá đất
thương mại, dịch vụ.
+ Đất tại nông thôn: Hệ số bằng 1,2 lần giá đất có cùng vị trí tương ứng
quy định tại Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; giá đất thương
mại, dịch vụ.
+ Thuê đất tại các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Hệ số bằng 1,1 lần
giá đất quy định tại Bảng giá đất phi nông nghiệp tại các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp.
- Thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối: Hệ số bằng 1,2 lần giá đất tại Bảng giá
đất nông nghiệp.
Điều 2. Trường hợp tại thời điểm xác định giá khởi điểm,
giá đất thị trường tại khu vực định giá, khu vực lân cận có biến động so với
giá đất được xác định theo Hệ số điều chỉnh giá đất tại Điều 1 Quyết định này;
hoặc trường hợp thửa đất, khu đất đấu giá thuộc đầu mối giao thông, khu dân cư
tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi (đối với trường hợp xác định giá khởi
điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất);
hoặc trường hợp thửa đất, khu đất đấu giá thuộc khu vực trung tâm thương mại, dịch
vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có
lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và
dịch vụ (đối với trường hợp xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
thuê):
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan thẩm
định kết quả khảo sát, hồ sơ đề xuất của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh tăng Hệ số điều chỉnh giá đất để
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với tổ chức.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định giá đất cụ thể để
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá
nhân theo nội dung ủy quyền tại Quyết định số 897/QĐ-UBND ngày 16/5/2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2024 và thay thế Quyết định số 04/2023/QĐ-UBND ngày 19/01/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trên địa bàn tỉnh
Thái Bình.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng
ban, ngành thuộc tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Thái Bình;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình;
- Công báo Thái Bình;
- Lưu: VT, NNTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
|