Quyết định 28/2018/QĐ-UBND quy định về mức hỗ trợ bố trí, ổn định dân cư tại vùng sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Số hiệu | 28/2018/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 25/06/2018 |
Ngày có hiệu lực | 05/07/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Cao Văn Trọng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2018/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 25 tháng 6 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư số 19/2015/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về “Quy định Quy trình bố trí, ổn định dân cư thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chỉnh phủ”.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1077/TTr-SNN ngày 17 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng hỗ trợ
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho việc thực hiện bố trí, ổn định dân cư theo quy hoạch, dự án đầu tư, kế hoạch của Nhà nước tại các vùng sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2018 - 2020.
2. Đối tượng hỗ trợ
Hộ gia đình được bố trí, ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, ổn định tại chỗ theo quy hoạch, dự án đầu tư, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm: Hộ gia đình đang sống ở vùng có nguy cơ bị mất đất ở, nhà ở, đất sản xuất và hộ gia đình bị mất đất ở, nhà ở, đất sản xuất do sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng cần phải di dời đến nơi ở an toàn, gia cố sạt lở ổn định nhà ở tại chỗ, di dời vào khu tái định cư tập trung.
Hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình các chi phí về di chuyển người, hành lý, mua công cụ sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi, lương thực, nước sinh hoạt, xây dựng nhà ở và hỗ trợ ổn định tại chỗ cho các hộ gia đình. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình di chuyển nội vùng dự án mức hỗ trợ là 20 triệu đồng/hộ, di chuyển trong tỉnh mức hỗ trợ là 23 triệu đồng/hộ, di chuyển ngoài tỉnh mức hỗ trợ là 25 triệu đồng/hộ. Trường hợp hộ gia đình bị mất toàn bộ đất ở, nhà ở, đất sản xuất do sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng được hỗ trợ thêm 12 tháng lương thực theo mức tương đương 30 kg gạo/nhân khẩu/tháng (mức giá theo thông báo của Sở Tài chính Bến Tre tại thời điểm hỗ trợ).
2. Hộ gia đình ở chỗ bị sạt lở bờ sông, chỗ bị sạt lở kênh rạch, tại các chỗ bị sạt lở chậm do không còn quỹ đất xây dựng khu tái định cư tập trung để di chuyển đến, vì thế hộ dân có thể gia cố sạt lở ổn định nhà ở tại chỗ, mức hỗ trợ là 10 triệu đồng/hộ.
3. Đối với các trường hợp hộ gia đình là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định này, nếu đã được hưởng chính sách theo Quyết định số 49/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre, sẽ được hưởng theo một số mức hỗ trợ nhất định từ nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu thực hiện Chương trình bố trí dân cư hàng năm nhưng đảm bảo tổng mức hỗ trợ tối đa không quá 25 triệu đồng/hộ khi di chuyển nội vùng dự án, 27 triệu đồng/hộ khi di chuyển trong tỉnh, 29 triệu đồng/hộ khi di chuyển ngoài tỉnh, 20 triệu đồng/hộ cho trường hợp gia cố sạt lở ổn định nhà ở tại chỗ, 405 kg gạo/nhân khẩu (mức giá theo thông báo của Sở Tài chính Bến Tre tại thời điểm hỗ trợ) khi bị mất toàn bộ đất ở nhà ở, đất sản xuất do sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng.
Thực hiện theo Thông tư số 19/2015/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Quy định Quy trình bố trí, ổn định dân cư thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện bố trí, ổn định dân cư tại các vùng sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre được sử dụng từ nguồn kinh phí của Trung ương hỗ trợ có mục tiêu thuộc Chương trình bố trí dân cư được ngân sách Nhà nước giao hàng năm (thực hiện Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) và nguồn vốn lồng ghép của các chương trình, dự án khác trên địa bàn với Chương trình bố trí dân cư.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, địa phương và các đoàn thể có liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt quy định tại Quyết định này và các quy định khác có liên quan.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện chương trình bố trí dân cư hàng năm, 05 năm trên địa bàn tỉnh để báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ theo quy định.
c) Theo dõi tiến độ thực hiện công tác bố trí, ổn định dân cư tại các vùng sạt lở bờ sông, sạt lở bờ biển, sạt lở kênh rạch, sụt lún đất, lốc xoáy, xâm nhập mặn, nước biển dâng, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre, để kịp thời đề nghị bổ sung nguồn vốn hoặc điều chỉnh nếu có nhu cầu.