ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2016/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 01 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM
ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
14/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, về hoạt động
tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
11/2015/TT-BTC ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính, về việc hướng dẫn cơ
chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Theo đề nghị của Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 59/TTr-SKHCN ngày 28 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư
vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ
trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra và báo cáo định kỳ hàng quý, năm kết quả
thực hiện Quyết định này với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Tài
nguyên và Môi trường, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh
căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 7
năm 2016 và thay thế Quyết định số 1765/QĐ-UBND ngày 23
tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế thực hiện
nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh Đắk Lắk./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ
GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
28/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đắk Lắk
đối với các vấn đề về chủ trương, chính sách, những chương trình, dự án lớn về
khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa và các vấn đề xã hội khác,
chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (dưới
đây gọi là đề án).
2. Đối tượng áp dụng
a)
Quy định này áp dụng đối với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đắk Lắk
(dưới đây gọi là Liên hiệp Hội), các hội thành viên thuộc Liên hiệp Hội và các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
b) Đối tượng đặt
yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp hội là Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các Sở, ban, ngành, các đoàn thể, các Tỉnh hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi là cơ quan) và
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều
2. Những quy định chung
1. Tư
vấn là hoạt động cung cấp tri thức, kinh nghiệm, thông tin, tư liệu cùng với sự
phân tích, đánh giá, kiến nghị các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền.
2. Phản
biện là hoạt động đưa ra nhận xét, đánh giá, phê bình và các khuyến nghị về sự
phù hợp của nội dung đề án với mục tiêu và các điều kiện đã quy định hoặc thực
trạng đặt ra.
3.
Giám định là hoạt động xác định tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi của
đề án hoặc một vấn đề, một sự việc cụ thể.
4. Hoạt
động tư vấn, phản biện và giám định của Liên hiệp Hội và các hội thành viên là
hoạt động mang tính xã hội, độc lập khách quan, không vì mục đích lợi nhuận.
5. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
phải tuân thủ các quy định của pháp luật, có cơ sở khoa học, thực tiễn, đảm bảo
tính trung thực, khách quan, chính xác và hiệu quả.
6. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
không thay thế công việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan quản lý
có thẩm quyền và các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật.
7. Liên hiệp Hội và
các hội thành viên có nhiệm vụ tổ chức tập hợp và phát huy trí tuệ của đội ngũ
trí thức trong và ngoài tỉnh thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định
xã hội góp phần vào việc hoạch định chính sách, pháp luật, quyết định
các chương trình, dự án, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3. Đối tượng thực hiện tư vấn, phản biện và giám định
xã hội
1. Đối tượng thực hiện tư vấn, phản biện
và giám định xã hội là các chủ trương, chính sách, những chương trình, dự án lớn
về khoa học - công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa và các vấn đề xã hội
khác, chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
(sau đây gọi tắt là đề án).
Loại đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã
hội bằng văn bản của Liên hiệp hội bao gồm:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
- Các chương trình, dự án, đề án về phát triển
kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ có tính chất phức tạp,
ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành. Đặc biệt là các đề án có tính chất nhạy cảm
về: Lịch sử, văn hóa, tôn giáo, cảnh quan, môi trường,
khu dân cư tập trung, lao động, việc làm, xóa đói giảm nghèo; các đề án do các
doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế xin phép đầu tư trên địa bàn tỉnh có
khả năng tác động lớn đến văn hóa, cảnh quan, môi trường, có ảnh hưởng lớn đến
dân cư và an sinh xã hội.
2. Đề án do các cơ
quan Trung ương, các cơ quan của Đảng, chính quyền ở tỉnh đặt hàng cho Liên hiệp
Hội và các hội thành viên thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Đề xuất tư vấn, phản
biện, giám định xã hội:
a) Các đề án khác
không thuộc Khoản 1, Khoản 2 của Điều này có tính chất phức tạp, ưu
tiên, trọng điểm hoặc đa ngành, liên quan đến phát
triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh,
Liên hiệp Hội đề xuất các cấp có thẩm quyền để tổ chức tư vấn, phản biện và
giám định xã hội.
b) Đối với các đề án
do các cơ quan Trung ương quyết định triển khai trên địa bàn tỉnh thì Liên hiệp
Hội với tư cách độc lập có thể phối hợp hoặc đề xuất với Liên hiệp các Hội Khoa
học và Kỹ thuật Việt Nam và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan
Trung ương có thẩm quyền, giải quyết những vấn đề có liên quan phát hiện trong
quá trình triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Mục đích, yêu
cầu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Mục đích
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
của Liên hiệp Hội nhằm mục đích cung cấp cho các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản
biện và giám định xã hội thêm cơ sở luận cứ khoa học, độc lập, khách quan trong
việc đề xuất xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện đề án.
Nâng cao vai
trò, năng lực của Liên hiệp Hội trong việc tham gia góp phần thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
2. Yêu cầu
a) Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
phải đảm bảo tính khách quan, khoa học và có tính chuyên môn cao. Các ý kiến
phân tích, đánh giá, kiến nghị phải có nội dung xác đáng, rõ ràng, dựa trên các
dữ liệu đã được kiểm chứng.
b) Sau khi được yêu cầu thực hiện tư vấn, phản
biện và giám định xã hội, Liên hiệp Hội phải đảm bảo về tiến độ và thời gian thực
hiện, không làm ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng, thẩm định, phê duyệt dự án.
c) Liên hiệp Hội phối hợp chặt chẽ với cơ quan
thẩm định đề án và gửi kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội đến cơ
quan thẩm định đề án trước khi tổ chức thẩm định.
d) Thời gian
thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội thực hiện
theo hợp đồng và những quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 5. Các mức độ tư vấn,
phản biện và giám định xã hội
Việc tư vấn,
phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội được tiến hành ở các mức độ
khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm:
1. Chia sẻ
thông tin tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn
chuyên gia hoặc các nguồn khác.
2. Phân tích,
đánh giá, đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng
nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ một
đề án
đang được chuẩn bị hoặc đang được thực thi.
3. Phân tích, đánh giá, nghiên cứu toàn diện và đưa ra kiến
nghị cụ thể về giải pháp hay phương án bổ
sung, sửa đổi hoặc thay thế từng phần hay toàn
bộ đề án.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Hình thức thực hiện
tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội được tổ chức dưới các hình thức sau:
1. Tọa đàm tư vấn,
phản biện và giám định xã hội là hình thức họp nhóm các chuyên gia để cùng trao
đổi về một hoặc một số vấn đề theo đề nghị của các cơ quan của Đảng và Nhà nước
hoặc do lãnh đạo Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp Hội
quyết định.
2. Hội thảo tư vấn,
phản biện và giám định xã hội là hình thức họp rộng rãi để trao đổi ý kiến nhằm
mục đích đưa ra báo cáo tổng hợp kết quả về một hoặc một số vấn đề.
3. Chuyên đề tư vấn,
phản biện và giám định xã hội là hình thức tổ chức nghiên cứu các vấn đề để đưa
ra các kết luận, kiến nghị phục vụ cho việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
4. Đề án tư vấn, phản
biện và giám định xã hội là nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội bao
gồm nhiều chuyên đề tư vấn, phản biện và giám định xã hội nhằm nghiên cứu các vấn
đề có quy mô lớn, đa ngành, đa lĩnh vực.
Điều 7. Nội dung tổ chức thực
hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Nội dung chính của tư vấn, phản biện và giám định
xã hội
a) Tính cấp thiết, cơ sở pháp lý, khoa học của đề án;
b) Những mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể;
c) Các thông tin trong nước, ngoài nước liên quan có
so sánh đối chiếu;
d) Các nhiệm vụ và giải pháp;
đ) Các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện;
e) Hiệu quả kinh tế -
xã hội;
g) Các tác động khác
của đề án;
h) Dự báo các rủi ro
(nếu có) và nguyên nhân;
i) Phân tích các yếu tố điều kiện (khách quan, chủ
quan) tác động đến kết quả thực hiện đề án;
k) Đánh giá mức độ thành công, chưa thành công;
l) Xác định các nguyên nhân thành công, chưa thành
công;
m) Kiến nghị, đề xuất.
2. Trường hợp Liên hiệp Hội chủ động đề xuất việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội
thì phải xác định phạm vi và nội dung công việc cần thiết phải tư vấn, phản
biện và giám định xã hội đồng thời gửi đến các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Khi được các
cơ quan, tổ chức chấp thuận, việc tổ chức thực hiện được tiến hành theo nội
dung tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp
các cơ quan, tổ chức không đặt yêu cầu hoặc không chấp
thuận thì Liên hiệp Hội chủ động báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 8. Trình tự tổ
chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Căn cứ vào đối tượng, nội dung đặt yêu cầu để
xác định trình tự tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với
từng trường hợp cụ thể cho phù hợp, bao gồm các bước cơ bản sau:
1. Cơ quan được tư vấn, phản biện và giám định
xã hội có trách nhiệm cung cấp các tài liệu, nội dung có liên quan để Liên hiệp
Hội nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, tiến độ, kinh phí và các vấn đề liên quan thực
hiện công việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Huy động, lựa chọn nhóm chuyên gia; tổ chức,
triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công việc tư vấn, phản biện và giám định
xã hội.
3. Tổ chức các hội nghị, hội thảo để góp ý, bổ
sung, hoàn thiện kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
4. Bàn giao kết quả cho cơ quan đặt yêu cầu và
làm thủ tục thanh lý.
Điều 9. Kinh phí thực hiện
tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Đối với các đề án do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ định hoặc do Liên hiệp hội đề xuất được chấp nhận thực hiện
tư vấn, phản biện và giám định xã hội sử dụng ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo phân cấp và theo kế hoạch đã được phê
duyệt.
2. Đối với các đề án do các cơ
quan yêu cầu (hoặc chấp thuận) thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội,
kinh phí thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội do hai bên thỏa thuận,
phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Hàng năm, Liên hiệp Hội lập dự trù kinh phí
tư vấn, phản biện và giám định xã hội gửi Sở Tài chính để kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí tư vấn, phản biện và giám định
xã hội để Liên hiệp Hội chủ động tổ chức thực hiện.
Việc lập dự toán, cấp kinh phí và
quyết toán kinh phí cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thực hiện
theo Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 của Bộ Tài chính, hướng
dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và các quy định
hiện hành khác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi xây dựng các đề
án, dự án thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Quy định này cần
chủ động đề nghị Liên hiệp hội thực hiện việc tư vấn, phản biện và giám định xã
hội trước khi trình các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Đối với đề án quy định tại
Khoản 3, Điều 3 của Quy định này, tùy theo khả năng cụ
thể, cơ quan chủ trì đề án hoặc cấp có thẩm quyền tạo điều kiện thuận lợi để
Liên hiệp Hội và các hội thành viên thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã
hội.
3. Cung cấp đầy đủ, kịp
thời những thông tin, tư liệu cần thiết, bảo đảm các điều kiện về thời gian,
kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất (trên cơ sở thỏa thuận trước) cho Liên hiệp
hội hoặc các hội thành viên thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
4. Tiếp
nhận, nghiên cứu, tiếp thu các kiến nghị, đề xuất trong văn bản tư vấn, phản biện
và giám định xã hội để hoàn thiện đề án; trả lời các ý kiến không tán thành.
5. Tập hợp báo cáo kết quả tư vấn, phản biện và
giám định xã hội trong hồ sơ đề án khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Trách nhiệm
của Liên hiệp Hội khi thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Tổ chức triển khai tư vấn, phản biện và giám định xã hội
khi có yêu cầu. Có biện pháp thích hợp để tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các
chuyên gia giỏi ở các hội thành viên và các tổ chức khác ở trong và ngoài tỉnh
để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đạt kết quả.
2. Tổ chức hệ
thống thông tin, phổ biến các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phục vụ tư vấn, phản
biện và giám định xã hội trong toàn Liên hiệp Hội; xây dựng cơ sở dữ liệu về
các văn bản pháp quy, các chính sách, quy hoạch của tỉnh; cung cấp thông tin có
trong cơ sở dữ liệu khi có yêu cầu.
3. Xây dựng cơ
sở dữ liệu về các chuyên gia trong và ngoài hệ thống Liên hiệp hội. Lựa chọn và
giới thiệu các chuyên gia có đủ năng lực và trình độ cho từng đề án tư vấn, phản
biện và giám định xã hội.
4. Hỗ trợ việc
đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho
cán bộ, chuyên gia của các hội thành viên.
5. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất các chương trình, kế hoạch
thuộc đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội, xin chủ trương của Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định làm cơ sở để Liên hiệp
Hội thực hiện.
6. Chịu trách
nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội; quản lý, bảo mật
các hồ sơ, tài liệu và tư liệu theo quy định của pháp luật của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật
(nếu được giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ được yêu cầu.
7. Định kỳ hàng năm tổ chức đánh
giá, rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên
hiệp hội, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của các hội thành viên Liên hiệp hội
1. Tổ chức thực
hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi được Liên hiệp hội phân công.
2. Lựa chọn và
giới thiệu chuyên gia, cung cấp thông tin trong phạm vi khả năng (khi được yêu
cầu) để hỗ trợ công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội.
Điều 13.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
1. Phối hợp với Liên hiệp Hội để
xác định, lựa chọn và đề xuất những đề án cần thiết phải được tư vấn, phản biện
và giám định xã hội.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh có liên quan phối hợp với Liên hiệp Hội xác định các đề án cần tư vấn,
phản biện và giám định xã hội hàng năm hoặc đột xuất trên địa bàn tỉnh theo yêu
cầu công việc.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí cho Liên hiệp Hội
thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội được cấp có thẩm quyền
giao hàng năm.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
Liên hiệp Hội,
các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua
Liên hiệp Hội) để xem xét giải quyết./.