UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
29/2010/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 29 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ÐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC
VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất
đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
134/TTr-TNMT ngày 21/6/2010 về việc ban hành quy định về thời gian thực hiện
các thủ tục và cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin trong công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ÐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này quy định về thời gian thực hiện các thủ tục và cơ chế phối hợp, cung cấp
thông tin trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TN&MT; Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng; Bộ NN & PTNT;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH địa phương;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 ; (thi hành)
- UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng, Phó TP: KTCNLN, TH, NC, QH;
- Chuyên viên: ĐC;
- Lưu VT (T120)
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Văn Chiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG
CẤP THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 29/11 /2010 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về thời gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng
nhận); cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa cơ quan tài nguyên và môi trường
với cơ quan xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, các cơ quan khác có
liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc cấp Giấy
chứng nhận trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; các cơ quan chuyên môn thực hiện
chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; về nhà ở, công
trình xây dựng; về nông nghiệp và phát triển nông thôn; Uỷ ban nhân dân xã, phường
thị trấn và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan đến việc cấp Giấy chứng
nhận.
2. Cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế, tổ chức nước ngoài (sau
đây gọi chung là các tổ chức); cơ sở tôn giáo; cá nhân nước ngoài; hộ gia đình,
cá nhân trong nước; cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang
sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có liên quan tới việc chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Thời gian
thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong quy định này không kể thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian công khai kết quả thẩm tra và thời
gian thực hiện trích đo địa chính.
2. Thời gian
thực hiện cấp Giấy chứng nhận trong bản quy định này được tính từ ngày Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã viết giấy biên nhận
cho người nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.
3. Việc tiếp
nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Uỷ ban nhân dân cấp xã phải
được ghi vào sổ theo dõi và phiếu tiếp nhận.
4. Việc thông
báo cho người nộp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện phải thực hiện bằng văn bản.
Chương II
THỜI GIAN THỰC HIỆN CÁC
THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 4. Thời gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần
đầu không quá năm mươi (50) ngày làm việc
1. Đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài:
a) Trong thời
hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người đề nghị cấp
giấy, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện các nội dung công
việc quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 19; các điểm a, b và c khoản
2 Điều 20 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).
b) Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến do Văn phòng
Đăng ký cấp tỉnh gửi đến, Sở Xây dựng có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung vào phần
III của phiếu lấy ý kiến, ký tên, đóng dấu và gửi cho Văn phòng Đăng ký đối với
đề nghị xác minh, cung cấp thông tin về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung vào
phần III của phiếu lấy ý kiến, ký tên, đóng dấu và gửi cho Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất đối với đề nghị xác minh, cung cấp thông tin về quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
c) Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trình
hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận đối với
trường hợp được ủy quyền hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận đối
với trường hợp không được ủy quyền.
d) Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận, gửi cho Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
đ) Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng
nhận.
2 Đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam:
a) Trong thời
hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
thông báo cho người nộp hồ sơ biết bằng văn bản nếu cần thiết phải bổ sung hoàn
thiện hồ sơ; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển hồ sơ đã hợp
lệ đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc tài sản đề nghị cấp
Giấy chứng nhận.
b) Trong thời
hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn thực hiện các công việc quy định tại điểm a, b và c
khoản 2 Điều 14, các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 15 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP.
c) Trong thời
hạn mười (10) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực
hiện các công việc quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 14, điểm a, b và c
khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
d) Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến do Văn phòng
Đăng ký cấp huyện gửi đến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có
trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung vào phần III của phiếu lấy ý kiến, ký tên, đóng
dấu và gửi cho Văn phòng Đăng ký đối với đề nghị xác minh, cung cấp thông tin về
quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý về nông nghiệp cấp huyện
có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung vào phần III của phiếu lấy ý kiến, ký tên,
đóng dấu và gửi cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đối với đề nghị xác
minh, cung cấp thông tin về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu
năm.
đ) Trong thời
hạn bốn (04) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân
dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
e) Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận chuyển cho Phòng
Tài nguyên và Môi trường để gửi cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
f) Trong thời
hạn ba (03) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao
Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; chuyển Giấy chứng nhận cho Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn để trao cho người đề nghị cấp giấy đối với trường hợp nộp
hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, Uỷ
ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị
cấp Giấy chứng nhận.
Điều 5. Thời gian thực hiện các thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất không quá ba mươi (30) ngày làm việc
1. Đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài:
a) Trong thời
hạn mười hai (12) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c
khoản 2 Điều 20 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
b) Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến do Văn phòng
Đăng ký cấp tỉnh gửi đến, Sở Xây dựng có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung vào phần
III của phiếu lấy ý kiến, ký tên, đóng dấu và gửi cho Văn phòng Đăng ký đối với
đề nghị xác minh, cung cấp thông tin về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung vào
phần III của phiếu lấy ý kiến, ký tên, đóng dấu và gửi cho Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất đối với đề nghị xác minh, cung cấp thông tin về quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm.
c) Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trình
hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp được ủy
quyền hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp
không được ủy quyền.
d) Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và
Môi trường, Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận, chuyển cho Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
đ) Trong thời
hạn ba (03) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trao Giấy
chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.
2. Đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam:
a) Trong thời
hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện thực hiện các công việc quy định tại các điểm b và c khoản
3 Điều 15 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
b) Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến do Văn phòng
Đăng ký cấp huyện gửi đến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có
trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung vào phần III của phiếu lấy ý kiến, ký tên, đóng
dấu và gửi cho Văn phòng Đăng ký đối với đề nghị xác minh, cung cấp thông tin về
quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý về nông nghiệp cấp huyện
có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung vào phần III của phiếu lấy ý kiến, ký tên,
đóng dấu và gửi cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất đối với đề nghị xác
minh, cung cấp thông tin về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu
năm.
c) Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận và chuyển cho phòng
Tài nguyên và Môi trường để gửi cho văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
d) Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao
Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.
Điều 6. Thời gian cấp đổi Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 5 bản quy định này
1. Trình tự,
thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP
ngày 19/10/2009 của Chính phủ.
2. Thời hạn
giải quyết và trả kết quả không quá mười (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian làm việc để thẩm tra, niêm yết thông báo về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi có đất và cơ quan thông tin đại chúng).
Chương III
NỘI DUNG TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 7. Chuyển thông tin
1. Việc chuyển
thông tin trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc xử lý việc vi phạm về
việc sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án
đã được duyệt và bản vẽ hoàn công của công trình đã được duyệt giữa Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với cơ quan quản lý về
nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện để xin ý kiến
chuyển thông tin bằng đường bưu điện.
2. Việc chuyển
thông tin đến Bộ Tài nguyên Môi trường và Bộ Xây dựng các trường hợp cấp Giấy
chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài mua nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam đã hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng
nhận. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển bằng đường bưu điện.
3. Việc chuyển
bản sao Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất cho cơ quan quản lý tài sản gắn liền với đất cùng cấp, Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh, huyện chuyển bằng đường bưu điện.
4. Việc thông
báo cho người nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cần phải bổ sung hoàn thiện hồ sơ của
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, huyện; Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn
chuyển bằng đường bưu điện.
Điều 8. Trách nhiệm của các Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ
ban nhân dân cấp xã
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối
hợp với các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục thuế tỉnh; Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã xây dựng hướng dẫn liên ngành về việc cấp Giấy chứng
nhận; tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ trong cho Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện, Cán bộ địa chính cấp xã.
b) Tổ chức kiểm
tra, thanh tra việc cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động tại địa bàn cấp huyện
và cấp xã để kịp thời giải quyết các tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
c) Kiểm tra,
thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của các tổ chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Trong đó có việc xem xét kết quả tự rà soát hiện trạng sử dụng đất của
các tổ chức đang sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
d) Định kỳ
hàng Quý, thông tin kết quả cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về quyền sử
dụng đất, sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức cho Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biết và tổng hợp số liệu.
2. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn
xác định về cấp (hạng) nhà, loại nhà, cấp công trình xây dựng, diện tích xây dựng,
diện tích sàn hoặc công suất, kết cấu công trình, năm hoàn thành xây dựng, thời
hạn sở hữu để tổ chức thực hiện cấp Giấy chứng nhận, thực hiện đăng ký xác nhận
biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận.
b) Hướng dẫn
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn khi có ý kiến của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
c) Cung cấp hồ
sơ quy hoạch xây dựng chi tiết của huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và
các dự án quy hoạch chi tiết (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt) cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố để phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động.
d) Chỉ đạo
phòng chuyên môn quản lý xây dựng cấp huyện cung cấp thông tin về nhà, các công
trình xây dựng để phục vụ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn
liền với đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp huyện cấp giấy chứng nhận.
3. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Hướng dẫn
về rừng sản xuất là rừng trồng được cấp Giấy chứng nhận
b) Chỉ đạo
phòng chuyên môn cấp huyện cung cấp thông tin về các loại rừng sản xuất là rừng
trồng đối với trường hợp thuộc huyện cấp Giấy chứng nhận.
c) Cung cấp
thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ đê, sông, kênh, mương thủy lợi.
4. Cục Thuế tỉnh
Hướng dẫn mức
nộp nghĩa vụ tài chính về lệ phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
khi cấp Giấy chứng nhận hoặc khi xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất.
5. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
a) Chỉ đạo cơ
quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp hướng dẫn, tổ chức, tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ và thực hiện cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền quy định.
b) Tổ chức kiểm
tra, thanh tra thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn cấp xã; kịp
thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; xử lý hoặc kiến nghị xử
lý những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về cấp giấy chứng nhận.
c) Chỉ đạo
các phòng, ban theo chức năng, nhiệm vụ cung cấp các thông tin về tài sản gắn
liền với đất; thông tin về quy hoạch xây dựng chi tiết; chỉ giới hành lang đường
giao thông, đường điện, đê, các công trình thuỷ lợi, di tích lịch sử văn hoá;
thực hiện thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập do chuyển quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thu tiền xử phạt do vi phạm pháp luật đất
đai; thông tin về rừng sản xuất là rừng trồng để phục vụ cấp Giấy chứng nhận.
d) Rà soát,
bãi bỏ các văn bản, quy trình, thủ tục trái với Quy định này.
6. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
Chủ động
trong công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn; tổng hợp số lượng các trường hợp
sử dụng đất chưa kê khai đăng ký và hướng dẫn kê khai; thống kê các trường hợp
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; chuẩn bị đầy đủ các tài liệu có liên
quan làm cơ sở để kịp thời giải đáp những thắc mắc của nhân dân trong việc cấp
Giấy chứng nhận.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Khen thưởng
Tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận được biểu dương,
khen thưởng kịp thời theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 10. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức,
cá nhân làm trái các quy định của Nhà nước và các nội dung trong Quy định này
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng
các sở, ban ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cán bộ, công chức không thực hiện đúng
trách nhiệm, quyền hạn; trường hợp đúng thẩm quyền mà không giải quyết hoặc đùn
đẩy, thiếu trách nhiệm; thời hạn giải quyết công việc kéo dài, giải quyết không
đúng quy định của pháp luật; để xảy ra các vi phạm, làm chậm tiến độ trong công
tác cấp Giấy chứng nhận thuộc lĩnh vực ngành mình, địa bàn mình quản lý thì tuỳ
theo mức độ vị phạm phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Trường hợp
gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 11. Điều khoản thi hành.
1. Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Thuế huyện, thành phố;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Quy định này.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, yêu cầu các cơ
quan, đơn vị phải kịp thời tổng hợp và gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, đề xuất, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.