ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
10/2011/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 18 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA
CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hửu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số
1962/STNMT-VPĐK ngày 29/10/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan
có liên quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước;
cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
và rừng sản xuất là rừng trồng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Các Ông Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ; Trưởng ban Ban quản lý khu
kinh tế; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Xuân Liên
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG
VIỆC THỰC HIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI
SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về cơ chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Ban quản lý khu kinh tế, Cục
Thuế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi là Uỷ ban nhân dân cấp
huyện), Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất các huyện, thị xã, thành phố (gọi là Văn phòng Đăng ký cấp huyện), cơ quan
quản lý nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp huyện, thị xã,
thành phố (gọi chung là cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện), Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện), Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố (gọi
chung là Chi cục Thuế) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung
là Uỷ ban nhân dân cấp xã) trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi là Giấy chứng nhận) và
quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở,
công trình xây dựng; cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp, cơ quan thuế và
các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.
2. Người sử dụng
đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
Các sở: Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính;
Ban quản lý khu kinh tế; Cục Thuế và Chi cục Thuế; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy
ban nhân dân cấp xã; Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, căn cứ
nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức phối hợp thực
hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo đúng nội dung và thời gian đã quy định.
Trong trường hợp quá thời hạn trả lời mà cơ quan được hỏi ý kiến không có văn bản
trả lời thì được hiểu là đã thống nhất với cơ quan chủ trì lấy ý kiến và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những thiếu sót, vị phạm xảy ra nếu có liên quan
đến nội dung đã lấy ý kiến.
Chương II
CƠ CHẾ PHỐI HỢP CUNG CẤP
THÔNG TIN GIỮA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 4. Cơ chế phối hợp giải quyết công việc giữa Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với các cơ quan có liên quan
1. Phối hợp
giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn và Ban quản lý Khu kinh tế:
a) Trong quá
trình kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, trường hợp cần thiết phải xác minh
thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với
đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở
Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Ban quản lý khu kinh tế.
b) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất tỉnh thì Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
c) Định kỳ
hàng tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm gửi bản sao
(đóng dấu của Văn phòng) đối với Giấy chứng nhận có nội dung chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng và gửi cho Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban quản lý khu kinh tế để theo dõi,
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.
2. Phối hợp
giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với các phòng chuyên môn của Sở
Tài nguyên và Môi trường:
a) Trong quá
trình thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận nếu cần phải xác định đơn giá tiền
thuê đất, tiền sử dụng đất và tiền chuyển mục đích sử dụng đất thì Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu chuyển thông tin địa chính đến các
phòng chuyên môn thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì các phòng chuyên môn thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định đơn giá cho thuê đất, tiền sử dụng
đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất tỉnh.
c) Định kỳ 6
tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và các phòng chuyên môn thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về
nghĩa vụ tài chính đã giao, đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng.
Trong số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết thì hai bên phối hợp để làm rõ
nguyên nhân tồn đọng của từng hồ sơ và đề ra phương án trình lãnh đạo Sở xử lý.
3. Phối hợp
giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Cục Thuế, Chi cục Thuế:
a) Trong quá
trình thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận nếu cần phải xác định nghĩa vụ tài
chính để người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ
thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu chuyển thông tin địa
chính đến cơ quan thuế có liên quan.
b) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì Cục Thuế, Chi cục Thuế có trách
nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền
với đất phải nộp và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài
chính do cơ quan thuế chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có
trách nhiệm thông báo cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất đến
nhận “Thông báo nộp tiền” để thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
d) Định kỳ 6
tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và Cục Thuế, Chi cục Thuế phải
thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao với số
“Thông báo nộp tiền” đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng cùng phối
hợp để làm rõ nguyên nhân tồn đọng của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
4. Phối hợp
giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của các tổ chức đầu
tư để bán là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp cần thiết
thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng; Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, lập
trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính, chuyển thông tin địa chính cho cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thông báo cho đương sự biết và gửi
hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính đến Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện;
b) Trong thời
hạn 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh gửi đến thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có
trách nhiệm lập hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình cấp Giấy chứng nhận
và gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để trao Giấy
chứng nhận cho người được cấp giấy.
5. Đối với việc
cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang Web của các Bộ, phục vụ yêu cầu quản lý.
Điều 5. Cơ chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện với các cơ quan có liên quan.
1. Phối hợp
giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với các cơ quan quản lý nhà
nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện:
a) Trong quá
trình kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, trường hợp cần thiết cần xác minh
thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ
quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện.
b) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công
trình xây dựng, nông nghiệp cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
c) Hàng
tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm gửi bản sao
(đóng dấu của Văn phòng Đăng ký cấp huyện) đối với Giấy chứng nhận có nội dung
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng
để gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp
cấp huyện để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.
2. Phối hợp
giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với Chi cục Thuế:
a) Trong quá
trình thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận cần phải xác định nghĩa vụ tài chính để
người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thì Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi phiếu chuyển thông tin địa chính đến Chi cục
Thuế.
b) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì Chi cục Thuế có trách nhiệm
xác định nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
phải nộp và chuyển lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
c) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài
chính do cơ quan thuế chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
có trách nhiệm phải thông báo cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với
đất đến nhận “Thông báo nộp tiền” để thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
d) Định kỳ
hàng quý, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Chi cục Thuế phải thực
hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao với số
“Thông báo nộp tiền” đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Trong số
hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết thì hai cơ quan phối hợp với nhau để làm rõ
nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
3. Giữa Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Đối
với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2, Điều 14; khoản 2, Điều 15;
khoản 2, Điều 16 và khoản 2, Điều 17 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2009 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện.
b) Đối với
trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện thì:
- Trong thời
hạn 04 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công
khai kết quả theo yêu cầu quy định.
- Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy chứng nhận từ Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thực hiện các bước
công việc quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và chuyển lại hồ sơ cho Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
- Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, xác minh đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
- Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy;
trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp
xã để trao cho người được cấp giấy.
c) Định kỳ
hàng tháng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã phải thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ luân chuyển giữa giao và nhận
để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng để cùng phối hợp làm rõ nguyên nhân tồn
đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
4. Đối với việc
cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sở
hữu nhà ở tại Việt Nam thì trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày
trao Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách
nhiệm gửi bản sao Giấy chứng nhận (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký cấp huyện) gửi
về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và lập danh sách gửi về Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên trang Web của Bộ, phục vụ yêu cầu
quản lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm thực hiện của các cấp, ngành, cơ quan:
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với
cơ quan Tư pháp, Báo, Đài, tuyên truyền phổ biến pháp luật về Nghị định số
88/2009/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn thực hiện rộng rãi đến các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân;
b) Chủ trì,
phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã
và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai công tác cấp Giấy
chứng nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số
88/2009/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn thực hiện và Quy định này;
c) Tổ chức
tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận cho cán bộ chuyên
môn Phòng Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, cấp
huyện; cán bộ địa chính cấp xã;
d) Tổ chức kiểm
tra, thanh tra công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền theo định
kỳ hoặc đột xuất; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các đối tượng
vi phạm trong công tác cấp Giấy chứng nhận;
đ) Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp,
Tài chính, Nội Vụ; cơ quan Thuế; Ban quản lý Khu kinh tế và Ủy ban nhân dân cấp
huyện; cấp xã tổ chức thực hiện đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận;
e) Chủ động
kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực, trang thiết bị của Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp Giấy chứng
nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính;
2. Sở Xây dựng
a) Chỉ đạo bộ
phận chuyên môn trực thuộc kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu tại
phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan về việc chứng nhận quyền sở
hữu tài sản là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất do cơ quan Tài
nguyên và Môi trường chuyển đến đúng thời gian theo Quy định này;
b) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công
tác cấp Giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng chỉ
đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
3. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo bộ
phận chuyên môn trực thuộc kịp thời xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu có
liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là cây lâu năm, rừng trồng sản
xuất, là tài sản gắn liền với đất do cơ quan chuyên môn Tài nguyên và Môi trường
chuyển đến đúng thời gian quy định này;
b) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công
tác cấp Giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường
hợp vượt thẩm quyền.
4. Sở Tài
chính
a) Hướng dẫn,
thẩm định về việc cấp phát kinh phí cấp Giấy chứng nhận từ nguồn lệ phí thu và
nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ phục vụ cho nhu cầu kinh phí của cấp tỉnh, các
huyện, thành phố để thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận và chỉnh lý
biến động hồ sơ địa chính các cấp;
b) Bố trí
kinh phí để thực hiện việc cấp đổi đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp trước
ngày 10 tháng 12 năm 2009 ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành;
c) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ban Quản lý khu kinh tế, Cục Thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để thực hiện việc xác định nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất (nếu có) khi được cấp Giấy chứng nhận.
5. Cục Thuế
a) Phối hợp
chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý khu kinh tế, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh tổ chức thực hiện và
chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Thuế cấp huyện nhằm tạo thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đề nghị cấp
Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp Giấy chứng
nhận;
b) Công bố
công khai các nghĩa vụ tài chính mà các tổ chức, cá nhân, người sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận phải nộp
theo quy định pháp luật đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
6. Ban Quản
lý Khu kinh tế
a) Chỉ đạo bộ
phận chuyên môn rà soát lập danh sách chuyển giao hồ sơ cho cơ quan Tài nguyên
và Môi trường để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP đối với các trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng trong các khu công nghiệp đã nộp trước ngày 10 tháng
12 năm 2009 ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành
nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận;
b) Kịp thời xử
lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu tại phiếu lấy ý kiến và các nội dung khác
có liên quan về việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản là công trình xây dựng gắn
liền với đất trong các khu kinh tế do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến
đúng thời gian theo Quy định này;
c) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công
tác cấp Giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm
quyền.
7. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Thường
xuyên, định kỳ tổ chức tuyên truyền pháp luật về xây dựng, nhà ở, đất
đai và tài sản khác cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tại các xã, phường,
thị trấn trực thuộc để nghiêm túc thực hiện quy định này;
b) Chỉ đạo các
phòng chuyên môn kịp thời phối hợp, xử lý, trả lời cụ thể nội dung trong phiếu
lấy ý kiến và các nội dung khác có liên quan do cơ quan Tài nguyên và Môi trường
chuyển đến về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo Quy định này;
c) Chủ động
tổ chức, sắp xếp, phân công nhân sự bộ phận tham mưu và thực hiện công
tác cấp Giấy chứng nhận theo cơ chế tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ
“một cửa” ( tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất); nhằm tạo thuận lợi,
dể dàng, đảm bảo về thời gian cho cá nhân khi đến liên hệ lập thủ tục
cấp Giấy chứng nhận;
d) Thường
xuyên đôn đốc, theo dõi, chỉ đạo công tác cấp Giấy chứng nhận để kịp
thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện thuộc thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý khu
kinh tế, hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết kịp
thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
đ) Tổ chức
chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Ủy
ban nhân dân cấp xã trực thuộc thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ và
thường xuyên chỉnh lý biến động hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn theo
quy định;
e) Kiện toàn
tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất công tác, tăng cường
năng lực, trang thiết bị của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, đủ mạnh để đảm
đương nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trên địa
bàn;
f) Chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện
công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý;
g) Xử lý các
vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nếu vượt thẩm
quyền.
8. Ủy ban
nhân dân cấp xã
a) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc xác nhận các loại giấy tờ phục vụ công tác cấp
Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý đúng nội dung và thời hạn quy định
tại quy chế này, theo hướng dẫn chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các sở, ngành trong tỉnh;
b) Tổ chức
cán bộ có năng lực để xử lý, giải quyết đúng nội dung và đảm bảo thời gian theo
Quy định này;
c) Thường
xuyên nắm tình hình thực tiễn, kịp thời phản ảnh, đề xuất giải pháp giải quyết
các vướng mắc liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa phương đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn và
chỉ đạo giải quyết. Đảm bảo công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn cấp
xã được thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả;
d) Tổ chức thực
hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận và chỉnh lý biến động
hồ sơ địa chính thường xuyên trên địa bàn theo quy định;
đ) Thường
xuyên thanh tra, kiểm tra, phát hiện và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện các trường hợp tiêu cực liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa
bàn phụ trách để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
9. Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
a) Triển khai
thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày
19/10/2009 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thực hiện. Thường xuyên theo
dõi công tác cấp Giấy chứng nhận tại các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện để kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện thuộc thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo Sở
Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết kịp thời
đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
b) Tổ chức
theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý, lưu
trữ và thường xuyên chỉnh lý biến động hồ sơ cấp Giấy chứng nhận trên địa
bàn theo quy định;
c) Kiện toàn
tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực, trang thiết bị của Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất tỉnh đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý
biến động hồ sơ địa chính trong địa bàn;
d) Bố trí kho
lưu trử hồ sơ địa chính, kế hoạch tiếp nhận hồ sơ địa chính từ Trung tâm thông
tin và chuyển giao công nghệ để sử dụng, quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Lập kế hoạch
tiếp nhận, cấp phát, quản lý theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng phôi Giấy
chứng nhận; tổ chức huỷ phôi Giấy chứng nhận bị hư hỏng của địa phương; Tổng hợp
báo cáo gửi về Tổng cục Quản lý đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày
31 tháng 10 hàng năm;
e) Rà soát và
xây dựng dự toán kinh phí ngân sách kịp thời để tiếp nhận số lượng phôi Giấy chứng
nhận cần phải thực hiện việc cấp đổi đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp trước
ngày 10 tháng 12 năm 2009 và để thực hiện công tác chỉnh lý biến động hồ sơ địa
chính thường xuyên.
Điều 7. Khen thưởng và kỷ luật
Trong quá
trình tổ chức thực hiện, tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Quy định
này, tổ chức cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định hiện
hành của Nhà nước. Đối với tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ theo nhiệm
vụ được phân công tại Quy định này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành của Nhà nước; trường hợp vi phạm nghiêm
trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khiếu nại, tố cáo liên quan đến cơ
quan đơn vị nào, thì Thủ trưởng có quan đơn vị đó xem xét, giải quyết theo quy
định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Giám đốc các
sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Tài chính; Trưởng Ban quản lý khu khu kinh tế; Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chi Cục trưởng Chi cục Thuế các huyện, thị
xã, thành phố, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Giám đốc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện, các cấp, các ngành, cơ quan có liên quan nếu phát hiện có gì
vướng mắc, phát sinh phải báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, đề
xuất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù
hợp./.