Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa cơ quan có liên quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu 10/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/05/2011
Ngày có hiệu lực 28/05/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Đào Xuân Liên
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 10/2011/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 18 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hửu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 1962/STNMT-VPĐK ngày 29/10/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan có liên quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và rừng sản xuất là rừng trồng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Các Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ; Trưởng ban Ban quản lý khu kinh tế; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Xuân Liên

 

QUY ĐỊNH

CƠ CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về cơ chế phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Ban quản lý khu kinh tế, Cục Thuế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi là Uỷ ban nhân dân cấp huyện), Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thị xã, thành phố (gọi là Văn phòng Đăng ký cấp huyện), cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện), Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện), Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Chi cục Thuế) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi là Giấy chứng nhận) và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp, cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.

2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Ban quản lý khu kinh tế; Cục Thuế và Chi cục Thuế; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức phối hợp thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo đúng nội dung và thời gian đã quy định. Trong trường hợp quá thời hạn trả lời mà cơ quan được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời thì được hiểu là đã thống nhất với cơ quan chủ trì lấy ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiếu sót, vị phạm xảy ra nếu có liên quan đến nội dung đã lấy ý kiến.

Chương II

CƠ CHẾ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 4. Cơ chế phối hợp giải quyết công việc giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với các cơ quan có liên quan

1. Phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Ban quản lý Khu kinh tế:

a) Trong quá trình kiểm tra hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, trường hợp cần thiết phải xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Ban quản lý khu kinh tế.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thì Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.

[...]