QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN, CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
28/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh.
Quy định tiêu chuẩn, chức
danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện quản lý của UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Sở) và
UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) theo
quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều
2. Đối tượng áp dụng.
1. Chi cục trưởng, Phó Chi cục
trưởng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc,
Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp và tương đương thuộc Sở.
2. Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng; Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
UBND cấp huyện (trừ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường THCS, Tiểu học, Mầm
non).
Điều 3.
Giải thích từ ngữ.
“Cán bộ, công chức, viên chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý” là người được bầu cử hoặc được người có thẩm quyền
bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và được hưởng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
Chương
II
TIÊU CHUẨN
CHUNG
Điều 4.
Tư tưởng chính trị.
1. Có tinh thần yêu nước sâu
sắc, tận tuỵ phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
2. Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công, vô tư; không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; có ý thức
tổ chức kỷ luật; trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được
nhân dân tín nhiệm.
3. Có trình độ hiểu biết về
lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước; có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực để làm việc có hiệu quả,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 5.
Hồ sơ, lý lịch.
Có đầy đủ hồ sơ, lý lịch cá
nhân rõ ràng, được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận, trong đó có kê
khai tài sản, nhà đất theo quy định của Đảng và Nhà nước về minh bạch tài sản,
thu nhập.
Điều 6.
Tuổi đời.
1. Cán bộ, công chức, viên
chức được bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không quá 55 tuổi đối
với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND cấp huyện được bổ nhiệm
lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không quá 45 tuổi đối với cả nam và nữ.
3. Trường hợp cán bộ, công
chức đã thôi giữ chức vụ lãnh đạo, sau một thời gian công tác, nếu được xem xét
để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, thì điều kiện về tuổi thực hiện như
quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 7.
Các tiêu chuẩn khác.
1. Có đủ sức khoẻ để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
2. Cán bộ bị kỷ luật từ khiển trách trở lên, trong thời gian ít nhất một
năm kể từ khi có quyết định kỷ luật thì không được bổ nhiệm vào các chức vụ cao
hơn. (Không bổ nhiệm đối với cán bộ đang trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ
khiển trách trở lên).
3. Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm
là 5 năm.
Chương
III
TIÊU CHUẨN CỤ
THỂ
Điều 8.
Lập trường chính trị, phẩm chất đạo đức.
1. Trung thành với Tổ quốc,
với Đảng với nhân dân, tích cực thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, thể hiện bằng hiệu quả và chất lượng nhiệm vụ được giao.
2. Có bản lĩnh vững vàng,
dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm cá nhân; thẳng thắn đấu tranh chống
tư tưởng bảo thủ, trì trệ; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết nội bộ; tập hợp và phát huy được
sức mạnh của tập thể; gắn bó mật thiết với nhân dân, được tập thể và nhân dân
nơi cư trú tín nhiệm.
4. Phong cách làm việc dân chủ, bình đẳng, chí công, vô tư.
Điều 9.
Năng lực.
1. Có khả năng xây dựng và đề
xuất những phương án cơ chế quản lý một phần hoặc một lĩnh vực nghiệp vụ trên
cơ sở những cơ chế đã có của cấp trên nhằm thực hiện sát với cơ sở.
2. Có khả năng xây dựng các
phương án kinh tế - xã hội, các kế hoạch, các quy định cụ thể để triển khai
công việc quản lý.
3. Có khả năng xây dựng các
quyết định cụ thể của từng nội dung quản lý theo quy định hướng dẫn nghiệp vụ của
cấp trên phù hợp với tình hình thực tế.
4. Có khả năng tổ chức, chỉ
đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức thực hiện nghiêm túc các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của địa phương đạt hiệu quả cao.
5. Có phương pháp tổ chức
xây dựng nề nếp quản lý (phương pháp thu thập thông tin thống kê, chế độ và
phương pháp kiểm tra hồ sơ quản lý, lưu trữ tư liệu, số liệu nhằm đảm bảo việc
quản lý chặt chẽ, chính xác, đúng nguyên tắc quản lý thống nhất nghiệp vụ của
ngành, đơn vị.
6. Có khả năng tổ chức, phối
hợp với đồng nghiệp, đơn vị liên quan và hướng dẫn, giúp đỡ cho các công chức,
viên chức cấp dưới trong việc triển khai công việc, tham gia đúng trách nhiệm với
công việc liên đới.
7. Có năng lực quản lý, điều
hành, phân tích tổng kết, đánh giá hiệu quả và báo cáo nghiệp vụ lên cấp trên.
Điều
10. Hiểu biết.
1. Nắm được đường lối, chính sách chung, nắm chắc phương hướng, chủ trương,
chính sách của ngành, của cơ quan, đơn vị về lĩnh vực nghiệp vụ của mình.
2. Nắm được các kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
đó. Nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và địa phương ban
hành về lĩnh vực mình quản lý. Am hiểu tình hình kinh tế - chính trị ở địa
phương, khu vực và trên thế giới.
3. Nắm được mục tiêu và đối
tượng quản lý, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý của nghiệp vụ thuộc phạm
vi mình phụ trách.
4. Biết xây dựng các phương
án, kế hoạch, các thể loại quy định cụ thể và thông hiểu thủ tục hành chính
nghiệp vụ của ngành quản lý, soạn thảo văn bản thành thạo.
5. Nắm được những vấn đề cơ
bản về tâm sinh lý lao động khoa học quản lý, tổ chức lao động khoa học quản
lý.
6. Am hiểu thực tiễn sản xuất,
xã hội và đời sống xung quanh các hoạt động quản lý đối với lĩnh vực đó.
7. Có phương pháp nghiên cứu,
tổng kết và đề xuất cải tiến nghiệp vụ quản lý. Có trình độ độc lập tổ chức, quản
lý, điều hành công việc.
Điều
11. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
1. Có trình độ Đại học trở
lên phù hợp với tiêu chuẩn cụ thể của chức danh bổ nhiệm.
2. Lý luận chính trị: Có
trình độ trung cấp trở lên.
3. Biết một ngoại ngữ trình
độ B và sử dụng thành thạo máy vi tính văn phòng (trình độ A) và có chứng chỉ bồi
dưỡng quản lý hành chính nhà nước.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Giám
đốc các Sở căn cứ quy định này và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan
tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các cơ
quan, đơn vị trực thuộc (Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng, Trưởng ban, Phó
Trưởng ban, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự
nghiệp và tương đương thuộc Sở); chủ động phối hợp với Chủ tịch UBND cấp huyện
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
Giám đốc các Sở trình dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó
các đơn vị trực thuộc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện qua Sở Nội vụ để Sở Nội vụ tổng hợp trình UBND tỉnh quyết
định.
Điều
13. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra,
đôn đốc, thanh tra việc thực hiện quy định này ở các Sở và UBND cấp huyện và định
kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản
ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.