NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 28/2007/QĐ-NHNN
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SERI TIỀN MỚI IN
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 1997; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về
in, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu hủy tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản, vận
chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý seri tiền mới in.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 332/1999/QĐ-NHNN6
ngày 25 tháng 9 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy trình
ghi chép seri tiền, Ngân phiếu thanh toán mới in.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ngân
hàng Nhà nước, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Giám đốc nhà máy in tiền,
Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (2 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Lưu VP, PC, PHKQ.
|
KT.THỐNG
ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Thị Kim Phụng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ SERI TIỀN MỚI IN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2007/QĐ-NHNN ngày 21 tháng 6 năm
2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy
chế này quy định việc quản lý seri tiền mới in; được thực hiện từ khi cấp, sử dụng
vần seri trong quá trình in tiền tại nhà máy in tiền đến khi tiền mới in được
phát hành vào lưu thông.
2. Quy chế
này được áp dụng đối với:
a) Cục Phát
hành và Kho quỹ, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Kho tiền Trung ương,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
b) Nhà máy in
tiền.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1.
Vần seri: Được ghép bởi 2 trong số 26 chữ (gồm: A, B, C, D, E, F, G, H, I, J,
K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y, Z).
2. Vần phụ: Vần
seri sử dụng để in trên các tờ tiền thay thế những tờ tiền in hỏng.
3. Seri: Gồm
vần seri và dãy số tự nhiên với số lượng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
được in trên mỗi tờ tiền, mỗi tờ tiền có một seri riêng.
4. Ký hiệu: Gồm
các yếu tố ghi trên niêm phong bao, gói, bó tiền; việc ghi ký hiệu thực hiện
theo Quy trình công nghệ in tiền của nhà máy in tiền gồm loại tiền, seri, số thứ
tự bao, năm sản xuất, mã số kiểm ngân.
5. Tiền mới
in: tiền nguyên bao, gói, bó, nguyên niêm phong kẹp chì của Nhà máy in tiền.
6. Nhà máy in
tiền: là doanh nghiệp in tiền trong và ngoài nước thực hiện việc in tiền theo hợp
đồng với Ngân hàng Nhà nước.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Cấp
vần seri
1. Cục trưởng
Cục Phát hành và Kho quỹ quyết định cấp vần seri, vần phụ theo từng loại tiền
cho nhà máy in tiền trên cơ sở số lượng tiền in theo hợp đồng in tiền ký giữa Ngân
hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ) với nhà máy in tiền.
2. Vần seri
và vần phụ cấp cho nhà máy in tiền được thể hiện trên bảng cấp vần seri và được
lưu giữ trong hồ sơ cấp vần seri của Cục Phát hành và Kho quỹ.
Điều 4. Nguyên tắc in, quản lý seri trong quá trình in tiền
1.Việc in
seri trong quá trình in tiền được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Đối với
các loại tiền Ngân hàng Nhà nước công bố phát hành từ trước năm 2003, seri gồm
vần seri và dãy số tự nhiên gồm 07 chữ số in từ 0000001 trở đi.
b) Đối với
các loại tiền Ngân hàng Nhà nước công bố phát hành từ năm 2003 trở đi, seri gồm
vần seri và dãy số tự nhiên gồm 08 chữ số, trong đó hai chữ số liền kề với vần
seri là hai chữ số cuối của năm sản xuất tờ tiền đó, 06 chữ số tiếp theo là dãy
số tự nhiên in từ 000001 trở đi.
2. Quản lý
seri trong quá trình in tiền của nhà máy in tiền
a) Nhà máy in
tiền thực hiện việc đóng bó, đóng gói, đóng bao theo Quy trình công nghệ của
nhà máy và mở sổ ghi chép seri của từng loại tiền; bảo đảm ghi chính xác, đầy đủ
các yếu tố: vần seri đã sử dụng (kể cả vần phụ), loại tiền, năm sản xuất, ký hiệu
của bao, gói, bó tiền. Trường hợp in hỏng (phát hiện sau công đoạn in seri) phải
sử dụng tờ tiền có vần phụ thay thế, nhà máy in tiền phải tổ chức ghi chép theo
đúng quy trình công nghệ in tiền của nhà máy.
b) Tài liệu về
vần seri, sổ ghi chép seri được lưu giữ tại nhà máy in tiền theo quy trình công
nghệ in tiền của nhà máy.
Điều 5. Quản lý seri tiền mới in trong quá trình giao nhận tiền
1. Khi
giao tiền mới in cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Phát hành và Kho quỹ), nhà máy in
tiền lập bảng kê seri kèm theo biên bản giao nhận (hoặc phiếu xuất). Bảng kê
này được lập làm 02 liên, mỗi bên giao, nhận giữ 01 liên.
2. Giao nhận
tiền trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước
a) Khi giao,
nhận tiền mới in, bên giao tiền mới in có trách nhiệm lập bảng kê seri phù hợp
với biên bản giao nhận (hay phiếu xuất) tương ứng. Bảng kê seri phải được ghi
chép chính xác, đầy đủ các yếu tố: bên nhận, loại tiền, năm sản xuất, ký hiệu
trên niêm phong của bao, gói, bó tiền mới in, số lượng.
Bên nhận có
trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, nếu phát hiện sai sót phải thông báo cho đơn vị
giao để điều chỉnh theo nội dung và số liệu thực tế giao nhận.
b) Khi giao
nhận tiền mới in giữa các kho tiền trung ương với nhau; giữa kho tiền trung
ương với Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc ngược lại): Thủ kho bên giao lập bảng kê
seri theo quy định tại điểm a Khoản này, bảng kê được ghi làm 02 liên, mỗi bên
giữ 01 liên.
c) Khi xuất
tiền mới in từ Quỹ Dự trữ phát hành sang Quỹ Nghiệp vụ phát hành và ngược lại tại
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thủ kho lập
bảng kê seri theo quy định tại điểm a Khoản này.
d) Khi kiểm
kê Quỹ Dự trữ phát hành theo định kỳ hàng tháng và kiểm kê Quỹ Nghiệp vụ phát
hành ngày cuối cùng hàng tháng, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thống kê tiền mới
in theo từng loại tiền (chất liệu) và theo từng mệnh giá.
3. Hàng
tháng, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo số lượng tiền mới in xuất từ Quỹ Nghiệp
vụ phát hành vào lưu thông (xuất cho các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và
các đối tượng khác) về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Kế toán-Tài chính) trước ngày 07
của tháng sau.
4. Trường hợp
Ngân hàng Nhà nước có yêu cầu cung cấp số liệu đột xuất về tiền mới in hoặc/và
yêu cầu tra cứu xuất xứ của bao, gói, bó, tờ tiền mới in, các đơn vị liên quan
có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và chịu trách nhiệm về những
thông tin đã cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước.
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ
Điều 6. Cục Phát hành và Kho quỹ
Cục trưởng Cục Phát hành
và Kho quỹ thực hiện cấp vần seri cho các nhà máy in tiền; hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, nhà máy in tiền.
Điều 7. Vụ Kế toán-Tài chính
Vụ trưởng Vụ Kế toán-Tài
chính hướng dẫn các đơn vị thực hiện Khoản 3 Điều 5 Quy chế này.
Điều 8. Nhà máy in tiền
Sau khi kết
thúc sản xuất mỗi loại tiền theo hợp đồng in tiền giữa nhà máy in tiền và Cục
Phát hành và Kho quỹ, nhà máy in tiền tổng hợp việc sử dụng vần seri được cấp,
báo cáo Cục Phát hành và Kho quỹ về tình hình sử dụng vần seri.
Điều 9. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Giám đốc Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện các Khoản 2, 3, 4 Điều 5 Quy chế
này.