ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
2739/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 1976 ĐẾN NĂM 2008
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ yêu cầu của Bộ Tư pháp nêu tại Công văn số 1143/BTP-KTrVB ngày 18 tháng
4 năm 2008 về thực hiện thí điểm tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1581/TTr-STP-KTrVB ngày 27
tháng 5 năm 2008 và Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 5839/STC-HCSN ngày 13
tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại thành phố Hồ Chí Minh được
ban hành từ năm 1976 đến năm 2008 và kinh phí thực hiện là 275.970.000 (Hai
trăm bảy mươi lăm triệu chín trăm bảy mươi ngàn) đồng theo Phụ lục đính kèm.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
KẾ HOẠCH
TỔNG RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐƯỢC BAN HÀNH TỪ NĂM 1976 ĐẾN NĂM 2008
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2739/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Xem xét đánh giá lại toàn bộ
các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí
Minh ban hành trong thời gian từ năm 1976 đến tháng 6 năm 2008 nhằm hệ thống,
công bố những văn bản đã hết hiệu lực; bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp,
trái pháp luật; hệ thống, công khai hóa văn bản còn hiệu lực; đề xuất việc sửa
đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính
thống nhất, tính khả thi, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của
văn bản quy phạm pháp luật.
2. Thực hiện thí điểm tổng rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo ý kiến của Bộ Tư pháp nêu tại Công
văn số 1143/BTP-KTrVB ngày 18 tháng 4 năm 2008 nhằm rút kinh nghiệm về công tác
chỉ đạo triển khai hoạt động tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản ở cấp thành phố,
cấp quận - huyện, cấp phường - xã - thị trấn phục vụ cho tổng rà soát, hệ thống
hóa văn bản trên phạm vi toàn quốc.
3. Công tác tổng rà soát được thực
hiện trên cơ sở tiếp tục hoàn thiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố phục vụ việc
xây dựng hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật đã được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt tại Quyết định số 1163/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2007, đảm
bảo các yêu cầu về việc tổ chức thí điểm tổng rà soát trên phạm vi thành phố.
B. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG RÀ SOÁT
Gồm các loại văn bản được ban
hành từ năm 1976 đến tháng 6 năm 2008:
1. Văn bản quy phạm pháp luật gồm
nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp;
2. Văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các cấp có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban
hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân các cấp;
3. Văn bản có hình thức như văn
bản quy phạm pháp luật hoặc có nội dung quy phạm pháp luật do cơ quan, cá nhân
không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
C. TRÌNH TỰ, NỘI DUNG CÔNG VIỆC,
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
I. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN:
Hoạt động tổng rà soát, hệ thống
hóa văn bản được tiến hành theo trình tự: văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân thành phố được rà soát trước để làm cơ sở, căn cứ cho quận - huyện,
phường - xã - thị trấn rà soát; cấp quận - huyện rà soát sau khi Ủy ban nhân
dân thành phố công bố kết quả rà soát; phường - xã - thị trấn rà soát sau khi
quận - huyện công bố kết quả rà soát.
Khi cấp Thành phố tiến hành rà
soát thì cấp quận - huyện, phường - xã - thị trấn tiến hành thu thập, phân loại
văn bản, xác định văn bản hết hiệu lực.
Hoạt động tổng rà soát được tiến
hành theo 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1: từ đầu tháng
7/2008 đến tháng 12/2008 thực hiện thí điểm tổng rà soát;
2. Giai đoạn 2: tiếp tục rà
soát, hệ thống hóa và công bố kết quả chính thức ngay sau khi Trung ương thực
hiện và công bố kết quả tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC VÀ TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 1:
1. Đối với văn bản do Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, sở - ngành thành phố ban hành:
a) Tập hợp toàn bộ văn bản thuộc
đối tượng rà soát, kể cả những văn bản đã bị bãi bỏ, công bố hết hiệu lực trong
các đợt rà soát trước đây; tiến hành phân loại văn bản theo hình thức văn bản,
sắp xếp theo thời gian ban hành.
Thời gian thực hiện: trước ngày
15 tháng 7 năm 2008.
b) Xác định văn bản hết hiệu lực
thi hành và lập danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành:
Việc xác định văn bản hết hiệu lực
thi hành căn cứ vào quy định của điểm a, b, c khoản 1 Điều 53 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (xác định rõ ngày
hết hiệu lực, lý do hết hiệu lực, văn bản được áp dụng thay thế). Trường hợp hết
hiệu lực theo điểm d khoản 1 Điều 53 (không còn đối tượng điều chỉnh) thì cần
đưa vào diện đối chiếu, so sánh văn bản để xử lý cho phù hợp.
Thời gian thực hiện: trước ngày
30 tháng 7 năm 2008.
c) Đối chiếu, so sánh các văn bản
còn lại:
Việc đối chiếu, so sánh các văn
bản còn lại nhằm xác định:
- Những văn bản đã hết hiệu lực
thi hành do đã được thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan đã ban hành văn
bản đó, nhưng không được xác định rõ trong văn bản mới (điểm b khoản 1 Điều 53
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân); văn bản không còn đối tượng điều chỉnh (theo điểm d khoản 1 Điều 53) để đề
nghị công bố hết hiệu lực;
- Những văn bản không còn phù hợp
do tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp
trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân không còn phù hợp; những văn bản chứa nội dung trái pháp luật, mâu
thuẫn, chồng chéo để đề nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản
thay thế.
Thời gian thực hiện: trước ngày
15 tháng 8 năm 2008.
d) Tổng hợp, công bố kết quả rà
soát:
Lập và công bố các danh mục văn
bản:
- Danh mục chung (bao gồm toàn bộ
các văn bản được tập hợp, phân loại theo hình thức, thời gian ban hành);
- Danh mục văn bản còn hiệu lực;
- Danh mục văn bản hết hiệu lực;
- Danh mục văn bản đề nghị bãi bỏ,
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế;
- Danh mục văn bản cần ban hành mới
(đối với những vấn đề cần điều chỉnh thuộc thẩm quyền nhưng chưa có quy định).
Thời gian lập và công bố kết quả
rà soát: trước ngày 30 tháng 8 năm 2008.
e) Xử lý kết quả rà soát:
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định bãi bỏ văn bản không còn phù hợp, quyết định công bố
văn bản hết hiệu lực và văn bản còn hiệu lực. Thời gian thực hiện: trước ngày
15 tháng 9 năm 2008.
g) Lựa chọn hệ thống hóa văn bản
ở các lĩnh vực: đăng ký và quản lý hộ tịch; đăng ký kinh doanh, đăng ký hộ khẩu,
xây dựng, đất đai. Thời gian thực hiện trong tháng 12 năm 2008.
2. Đối với văn bản do Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành:
Thực hiện các nội dung như đã hướng
dẫn đối với văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố trừ việc
hệ thống hóa văn bản ở các lĩnh vực. Thời gian cụ thể như sau:
a) Tập hợp toàn bộ văn bản thuộc
đối tượng rà soát, kể cả những văn bản đã bị bãi bỏ, công bố hết hiệu lực trong
các đợt rà soát trước đây; tiến hành phân loại văn bản theo hình thức văn bản,
sắp xếp theo thời gian ban hành.
Thời gian thực hiện: trước ngày
30 tháng 7 năm 2008.
b) Xác định văn bản hết hiệu lực
thi hành và lập danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành.
Thời gian thực hiện: trước ngày
15 tháng 9 năm 2008.
c) Sau khi có kết quả rà soát đối
với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân
quận - huyện thực hiện việc đối chiếu, so sánh các văn bản còn lại do mình ban
hành, nhằm xác định văn bản đã hết hiệu lực thi hành (nhưng không được minh thị);
văn bản không còn phù hợp để đề nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung, ban hành văn
bản thay thế.
Thời gian thực hiện: trước ngày
30 tháng 9 năm 2008.
d) Tổng hợp, công bố kết quả rà
soát:
Lập và công bố các danh mục trước
ngày 15 tháng 10 năm 2008.
e) Xử lý kết quả rà soát:
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận - huyện quyết định bãi bỏ văn bản không còn phù hợp, quyết định công bố
văn bản hết hiệu lực và văn bản còn hiệu lực.
Thời gian thực hiện: trước ngày
30 tháng 10 năm 2008.
3. Đối với văn bản do Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân phường - xã -thị trấn ban hành:
Thực hiện các nội dung như đã hướng
dẫn đối với văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, quận -
huyện trừ việc hệ thống hóa văn bản ở các lĩnh vực. Thời gian cụ thể như sau:
a) Tập hợp toàn bộ văn bản thuộc
đối tượng rà soát, kể cả những văn bản đã bị bãi bỏ, công bố hết hiệu lực trong
các đợt rà soát trước đây; tiến hành phân loại văn bản theo hình thức văn bản,
sắp xếp theo thời gian ban hành.
Thời gian thực hiện: trước ngày
30 tháng 7 năm 2008.
b) Xác định văn bản hết hiệu lực
thi hành và lập danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành.
Thời gian thực hiện: trước ngày
30 tháng 10 năm 2008.
c) Sau khi có kết quả rà soát đối
với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân
dân phường - xã - thị trấn thực hiện việc đối chiếu, so sánh các văn bản còn lại
do mình ban hành, nhằm xác định văn bản đã hết hiệu lực thi hành (nhưng không
được minh thị); văn bản không còn phù hợp để đề nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ
sung, ban hành văn bản thay thế.
Thời gian thực hiện: trước ngày
15 tháng 11 năm 2008.
d) Tổng hợp, công bố kết quả rà
soát:
Lập và công bố các danh mục văn
bản: trước ngày 30 tháng 11 năm 2008.
e) Xử lý kết quả rà soát:
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân phường - xã - thị trấn quyết định bãi bỏ văn bản không còn phù hợp, quyết định
công bố văn bản hết hiệu lực và văn bản còn hiệu lực trước ngày 15 tháng 12 năm
2008.
D. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân thành phố
thành lập Ban chỉ đạo tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản cấp thành phố do 01
lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố làm Trưởng ban; Giám đốc Sở Tư pháp làm Phó
ban Thường trực; thành viên gồm đại diện Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thành
phố, Lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố; Lãnh đạo
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng.
Tại các quận - huyện thành lập Tổ
công tác rà soát văn bản do 01 Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận - huyện làm Tổ trưởng.
Số lượng, thành viên cụ thể của Tổ công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện quyết định.
Tại phường - xã - thị trấn, công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã - thị
trấn trực tiếp chỉ đạo, thực hiện.
2. Tổ chức hội nghị triển khai
và tập huấn chuyên đề về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật cho
các đối tượng là cán bộ, công chức trực tiếp tham gia vào công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản.
3. Kinh phí đảm bảo cho công tác
tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản:
Kinh phí cho công tác tổng rà
soát, hệ thống hóa văn bản thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; nội dung
chi, mức chi được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng
dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật.
Đối với những nội dung chi, mức
chi theo đặc thù của đợt tổng rà soát chưa được quy định, giao Sở Tư pháp chủ
trì cùng Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
Đối với kinh phí rà soát, hệ thống
hóa văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tư pháp tiếp
tục thực hiện các nội dung đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết
định số 1163/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2007 và Ủy ban nhân dân thành phố cấp
kinh phí bổ sung cho các công việc cần thực hiện theo Kế hoạch này (Phụ lục
đính kèm).
E. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Tư pháp:
a) Xây dựng và chủ trì thực hiện
Kế hoạch tổ chức hội nghị triển khai, tập huấn chuyên đề về công tác tổng rà
soát, hệ thống hóa văn bản, thực hiện trong tháng 7 năm 2008;
b) Chủ trì phối hợp cùng Sở Tài
chính đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định về nội dung chi, mức
chi phù hợp với đặc thù của đợt tổng rà soát thí điểm mà chưa được quy định để
hướng dẫn thực hiện chung;
c) Quản lý, sử dụng kinh phí được
cấp để thực hiện Kế hoạch này đúng quy định;
d) Chủ trì, phối hợp cùng các sở
- ngành thành phố tập hợp, phân loại các văn bản thuộc đối tượng rà soát; xác định
hiệu lực văn bản; rà soát, đối chiếu văn bản; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
thành phố kết quả tổng rà soát (lập các danh mục); hệ thống hóa văn bản ở một số
lĩnh vực;
e) Chủ trì kiểm tra, đôn đốc và
hướng dẫn các hoạt động nghiệp vụ về rà soát văn bản để thực hiện thống nhất và
hiệu quả.
g) Dự thảo báo cáo kết quả thực
hiện thí điểm tổng rà soát đợt cuối tháng 7 năm 2008 và báo cáo tổng kết vào
tháng 12 năm 2008 trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Tư pháp.
2. Sở - ngành thành phố:
Phối hợp, cùng Sở Tư pháp thực
hiện việc tập hợp, phân loại văn bản thuộc đối tượng rà soát; xác định hiệu lực
văn bản; rà soát, đối chiếu văn bản thuộc lĩnh vực chuyên môn sở - ngành mình
phụ trách gửi Sở Tư pháp để thẩm định, tổng hợp kết quả.
3. Sở Tài chính:
Ngoài thực hiện nội dung công việc
nêu tại điểm 2 Mục này, Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
kinh phí phục vụ tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản;
b) Phối hợp cùng Sở Tư pháp đề
xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định về nội dung chi, mức chi phù hợp
đặc thù của đợt tổng rà soát nhưng chưa được quy định.
4. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân thành phố:
- Thực hiện nội dung nêu tại điểm
2 Mục này;
- Phối hợp cung cấp văn bản lưu trữ
theo yêu cầu của Sở Tư pháp và sở - ngành thành phố để phục vụ công tác rà
soát;
- Thực hiện việc công bố kết quả
xử lý văn bản.
5. Ủy ban nhân dân quận - huyện:
a) Quyết định thành lập Tổ công
tác rà soát như nội dung đã nêu tại điểm 1 Mục D (trong tháng 6 năm 2008); chỉ
đạo việc xây dựng kế hoạch, phân công cụ thể, quyết định kinh phí thực hiện
công tác tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản theo nội dung Kế hoạch này;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Ủy
ban nhân dân phường - xã - thị trấn thực hiện tổng rà soát;
c) Thực hiện các báo cáo đợt cuối
tháng 7 năm 2008 và báo cáo tổng kết đợt thí điểm về Sở Tư pháp để tổng hợp
thành báo cáo chung.
6. Ủy ban nhân dân phường - xã -
thị trấn:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
- xã - thị trấn trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc việc rà soát, bố trí kinh phí để việc
rà soát, hệ thống hóa văn bản đạt kết quả tốt;
Phân công cán bộ tư pháp phường
- xã - thị trấn thực hiện việc tổng hợp, phân loại văn bản; xác định hiệu lực
văn bản; rà soát, đối chiếu văn bản; tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát.
b) Thực hiện các báo cáo đợt cuối
tháng 7 năm 2008 và báo cáo tổng kết đợt thí điểm cho Ủy ban nhân dân quận -
huyện để tổng hợp thành báo cáo chung./.
PHỤ LỤC
VỀ DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TỔNG RÀ SOÁT, HỆ
THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TẠI THÀNH PHỐ BAN HÀNH TỪ NĂM 1976 ĐẾN NĂM
2008
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2739/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Đơn
vị tính: đồng
STT
|
Nội
dung chi
|
Số
tiền
|
Ghi
chú
|
1
|
Tổ chức hội nghị triển khai và
tập huấn về tổng rà soát (dự toán tại kế hoạch tổ chức hội nghị)
|
44.320.000
|
|
2
|
Phụ cấp trách nhiệm thành viên
Ban Chỉ đạo
- 200.000 đ/người/tháng x 10
người x 7 tháng
|
14.000.000
|
|
3
|
Phụ cấp trách nhiệm Tổ giúp việc
- 200.000 đ/người/tháng x 5
người x 7 tháng
|
7.000.000
|
|
4
|
Chi họp xử lý kết quả rà soát
- 50.000 đ/thành viên/buổi x
14 người x 7 buổi
- 150.000 đ/người chủ trì x 7
buổi
|
5.950.000
|
|
5
|
Chi thu thập văn bản (đối với
những văn bản không được in tập quy định, in Công báo hoặc trên hệ cơ sở dữ
liệu của thành phố)
- 500 văn bản x 40.000 đ/VB
|
20.000.000
|
|
6
|
Chi rà soát văn bản hết hiệu lực
(xác định thời điểm văn bản hết hiệu lực, lý do hết hiệu lực và văn bản áp dụng
thay thế)
- 40.000 đồng/văn bản x 2.000
văn bản
|
80.000.000
|
|
7
|
Chi rà soát văn bản ban hành
năm 2007, 2008 và văn bản sở - ngành
- 600 văn bản x 70.000 đ/văn bản
|
42.000.000
|
|
8
|
Chi khảo sát, kiểm tra, đôn đốc
công tác rà soát tại quận - huyện, xã - phường - thị trấn
- 15 người x 50.000 đ/người x
10 đơn vị
|
7.500.000
|
|
9
|
Chi soạn thảo, viết báo cáo
đánh giá kết luận về đợt kiểm tra
- 2 báo cáo x 100.000 đ/báo
cáo
|
200.000
|
|
10
|
Chi cho hoạt động nghiệp vụ hệ
thống hóa văn bản ở 5 lĩnh vực
- 7.000.000 đ/lĩnh vực x 5
|
35.000.000
|
|
11
|
Văn phòng phẩm, in ấn tài liệu
|
20.000.000
|
|
|
Tổng
cộng
|
275.970.000
|
|
Tổng dự toán:
Hai trăm bảy mươi lăm triệu chín trăm bảy mươi ngàn đồng.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ