Quyết định 1163/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố do Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 1163/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/03/2007
Ngày có hiệu lực 23/03/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Thành Tài
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**********

Số: 1163/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
****************

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 3 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 131/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn năm 2006 - 2010 trên địa bàn thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 3289/TTr-STP-KTrVB ngày 16 tháng 10 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung đã được phân công trong Đề án.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Nguyễn Thành Tài

 

ĐỀ ÁN

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1163 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)

Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố được xây dựng nhằm phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước; tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; thực hiện Đề án 4 của Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2006 - 2010 được ban hành kèm theo Quyết định số 131/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố.

I. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:

1. Về thực trạng công khai và lưu trữ văn bản tại Thành phố:

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố từ trước đến nay được công khai thông qua các hình thức sau:

+ In trên Tập quy định do Sở Tư pháp phát hành từ năm 1977 đến tháng 5 năm 2006;

+ Đưa lên mạng diện rộng Chính phủ và Website của Thành phố văn bản được ban hành từ năm 2000 đến nay.

Tuy nhiên, các văn bản được in trên Tập quy định không đầy đủ về số lượng, chưa được phổ biến rộng rãi mà chỉ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có nhu cầu thông qua việc đăng ký; văn bản trên mạng diện rộng Chính phủ và Website Thành phố chỉ có văn bản từ năm 2000 đến nay và cũng không đầy đủ, không tra cứu được theo chuyên đề và không xác định được văn bản còn hay hết hiệu lực. Hiện tại, người có nhu cầu tìm kiếm văn bản phải đến Trung tâm Lưu trữ thành phố để yêu cầu cung cấp và phải đóng một khoản lệ phí.

- Văn bản hiện nay được lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ thành phố dưới dạng văn bản trên giấy. Chỉ những văn bản được ban hành từ năm 2000 đến nay mới có dạng văn bản điện tử trên mạng tin học diện rộng Chính phủ, còn những văn bản trước năm 2000 thì hiện nay chưa có dạng văn bản điện tử để lưu trên mạng tin học.

2. Về thực trạng công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản:

Để xác định hiệu lực văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, công tác rà soát văn bản đã thực hiện như sau:

- Rà soát tổng thể theo từng giai đoạn (rà soát 20 năm, từ năm 1976 đến năm 1996; rà soát từ năm 1997 đến năm 1999). Qua 02 đợt rà soát trên, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành 11 quyết định bãi bỏ 1.395 văn bản (trong đó có 10 quyết định bãi bỏ 1.323 văn bản ban hành từ 1976 đến ngày 31 tháng 12 năm 1996 và 01 quyết định bãi bỏ 72 văn bản ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 đến ngày 31 tháng 12 năm 1999).

- Rà soát hàng năm (2000, 2001, 2002, 2003, 2004). Kết quả là Ủy ban nhân dân thành phố chỉ mới ban hành 01 quyết định công bố 72 văn bản ban hành năm 2004 hết hiệu lực pháp luật, chưa ban hành quyết định công bố hoặc bãi bỏ văn bản được ban hành năm 2000, 2001, 2002, 2003 hết hiệu lực pháp luật.

- Rà soát theo chuyên đề như: rà soát để phục vụ Hội nhập kinh tế quốc tế; rà soát các văn bản trong lĩnh vực quản lý đất đai từ năm 1976 đến tháng 12 năm 2004 phục vụ việc thi hành Luật Đất đai; rà soát văn bản về quản lý khoáng sản để thi hành Luật Khoáng sản; rà soát các văn bản liên quan đến pháp luật dân sự. Kết quả là trong lĩnh vực đất đai, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành 01 quyết định bãi bỏ 42 văn bản không còn phù hợp quy định pháp luật hiện hành và 01 quyết định công bố 28 văn bản đã hết hiệu lực; đồng thời đang xử lý các kết quả rà soát chuyên đề khác.

Có thể nói, cho đến nay công tác rà soát văn bản của Thành phố đã thực hiện nhiều lần nhưng thiếu tính đồng bộ; việc xác định danh mục văn bản còn hiệu lực, văn bản có mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp chỉ dừng lại ở các đợt rà soát, chưa tổng hợp, hệ thống, xử lý và cập nhật đầy đủ. Hạn chế trên là do công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản được thực hiện thủ công, chưa áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu văn bản.

[...]