ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2707/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 13 tháng 09 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN HƯỚNG DẪN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Hướng dẫn về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
Điều 2. Căn cứ bản Hướng dẫn kèm theo Quyết định này và
các văn bản pháp luật khác có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ
thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch bảo đảm
yêu cầu công tác quản lý nhà nước trên địa bàn và quản lý, chỉ đạo việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 657/QĐ-UBND ngày 12/3/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành bản
Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- TT Công báo (2b);
- Lưu VT, SNV(3b);
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
HƯỚNG DẪN
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ
HOẠCH THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2707/QĐ-UBND ngày 13/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. Vị trí, chức
năng của Phòng Tài chính - kế hoạch
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện), có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư; đăng ký
kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề
doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; tài chính, tài sản
theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều
hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
II. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Dự thảo các quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của huyện; đề án, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, chương trình, biện pháp thực hiện cải cách hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, tài chính trên địa bàn huyện, phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành cấp tỉnh đã
được phê duyệt;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị,
văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về công tác kế hoạch
và đầu tư, tài chính trên địa bàn.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện các chương trình, danh mục, dự án đầu tư trên địa bàn; thẩm định và chịu
trách nhiệm về dự án, kế hoạch đầu tư trên địa bàn thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện; thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá
hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối
với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện là chủ đầu tư;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn.
4. Cung cấp thông tin, xúc tiến đầu
tư, phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan tổ chức vận động
các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn huyện; hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư cấp xã.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giám sát và đánh giá đầu tư; kiểm tra việc thi hành pháp luật về kế
hoạch và đầu tư trên địa bàn huyện; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
6. Về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân:
a) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
cho các tổ chức kinh tế tập thể, hộ kinh doanh cá thể và đăng ký hợp tác xã,
kinh tế tư nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp theo dõi, đánh giá tình
hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
trên địa bàn huyện;
c) Trực tiếp kiểm tra hộ kinh doanh
theo nội dung trong hồ sơ đăng ký trên phạm vi địa bàn; phối hợp với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra
doanh nghiệp; xác minh nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên phạm vi địa bàn theo yêu cầu
của Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi các Sở, ngành có liên quan và Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
7. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và tham mưu, giúp UBND cấp
huyện theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực tài chính, đầu tư trên địa
bàn.
8. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự
toán thuộc huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dự
toán ngân sách huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
9. Tổng hợp, lập dự toán thu ngân
sách nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân
sách cấp huyện và tổng hợp dự toán ngân sách cấp xã, phương án phân bổ ngân sách huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường
hợp cần thiết để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách đã được quyết định.
10. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý
tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của chính quyền cấp xã, tài
chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ quan, đơn vị hành chính sự
nghiệp của nhà nước thuộc cấp huyện.
11. Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
12. Thẩm tra quyết toán các dự án đầu
tư do huyện quản lý; thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán
thu, chi ngân sách huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện (bao gồm quyết
toán thu, chi ngân sách huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán
các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc ngân sách huyện quản lý.
13. Quản lý tài sản nhà nước tại các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển,
thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước.
14. Quản lý nguồn kinh phí được ủy
quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý giá theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết
của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn; tổ chức thực hiện
đăng ký giá, kê khai giá theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật; chủ trì thực hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà nước tại địa phương theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện chế độ thông tin báo
cáo định kỳ và đột xuất về tài chính, ngân sách, đầu tư, giá thị trường với Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài chính.
17. Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan kiểm tra việc thi hành pháp luật tài chính; giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài chính
theo quy định của pháp luật.
18. Tổng hợp và báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về
cán bộ, công chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
21. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, tài chính theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
III. Tổ chức và
biên chế của Phòng Tài chính - Kế hoạch:
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng
phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn nghiệp vụ.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Phòng.
Các Phó Trưởng phòng giúp Trưởng
phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công.
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo tiêu chuẩn chức
danh do Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật và các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế công chức của Phòng Tài
chính - Kế hoạch được giao trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, phạm
vi hoạt động và trong tổng biên chế công chức hành chính của cấp huyện được cấp
có thẩm quyền giao.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Phòng Tài chính - Kế hoạch xây
dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ được giao.
IV. Tổ chức thực
hiện:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
Quyết định quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài
chính - Kế
hoạch.
2. Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp
thời báo cáo, đề xuất để các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, giải quyết hoặc
trình UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền./.