ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 3
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
07/2011/QĐ-UBND
|
Quận
3, ngày 02 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH
- KẾ HOẠCH QUẬN 3
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12
ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường và Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12
ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII về điều chỉnh
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban
nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Căn cứ Quyết định số
41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
01/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch
quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
107/2005/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân Quận 3 về ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch Quận 3;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng
Tài chính - Kế hoạch Quận 3 tại công văn số 261/TCKH ngày 28 tháng 04 năm 2011
về việc phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch
Quận 3;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng
Nội vụ Quận 3 tại Tờ trình số 803/TTr-PNV ngày 31 tháng 10 năm 2011 và Báo cáo
thẩm định số 543/BC-TP ngày 13 tháng 10 năm 2011 của Phòng Tư pháp Quận 3,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài
chính - Kế hoạch Quận 3.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế
Quyết định số 107/2005/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân Quận
3 về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch Quận
3.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Quận 3, Trưởng Phòng Nội vụ Quận 3, Trưởng
Phòng Tài chính - Kế hoạch Quận 3 và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lệ
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH QUẬN 3
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân Quận 3)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tài chính - Kế hoạch Quận
3 là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận 3, chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố.
Phòng Tài chính - Kế hoạch Quận
3 có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Chức năng:
Phòng Tài chính - Kế hoạch Quận
3 có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước về
các lĩnh vực: tài chính; tài sản; giá; kế hoạch và đầu tư theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tài chính - Kế hoạch Quận
3 có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận
ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch 05 (năm) năm và hàng năm
về phát triển kinh tế xã hội, lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư; chương
trình, biện pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực
tài chính, kế hoạch và đầu tư trên địa bàn quận.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật; kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài chính, kế hoạch
và đầu tư trên địa bàn quận; giúp Ủy ban nhân dân quận giải quyết khiếu nại, tố
cáo, các tranh chấp theo quy định của pháp luật.
3. Về lĩnh vực tài chính:
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
dự toán thuộc quận, Ủy ban nhân dân phường xây dựng dự toán ngân sách hàng năm;
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận dự toán ngân sách quận theo hướng dẫn của
Sở Tài chính thành phố;
b) Lập dự toán thu ngân sách nhà
nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách quận
và tổng hợp dự toán ngân sách phường, phương án phân bổ ngân sách quận trình Ủy
ban nhân dân quận; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết
để trình Ủy ban nhân dân quận; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết
định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản
lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của chính quyền phường
và các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc quận;
d) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định quyết toán thu, chi
ngân sách phường; xét duyệt quyết toán đối với các cơ quan, đơn vị được ngân
sách hỗ trợ; lập quyết toán thu, chi ngân sách quận; tổng hợp, lập báo cáo quyết
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận và quyết toán thu, chi ngân sách
quận (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách quận và quyết toán thu, chi ngân
sách phường) báo cáo Ủy ban nhân dân quận để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê chuẩn.
Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận phê duyệt quyết toán đối với dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự
án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
ngân sách quận quản lý;
e) Quản lý tài sản nhà nước tại
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc quận quản lý theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quận
quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý,
bán, tiêu hủy tài sản nhà nước;
g) Quản lý nguồn kinh phí được ủy
quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận
thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá theo quy định của Chính phủ và phân
cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra việc
chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh
doanh hoạt động trên địa bàn quận. Thực hiện công tác định giá các tài sản liên
quan trong tố tụng hình sự và quy định của Chính phủ;
i) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban
nhân dân quận.
4. Về lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư:
a) Tổng hợp trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận phê duyệt kế hoạch kinh tế xã hội hàng năm (kể cả danh mục
các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thuộc các nguồn vốn); trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng
hàng năm đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân quận;
b) Thẩm định trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định đầu tư, phê duyệt dự án, phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân quận;
c) Chủ trì, phối hợp với các
phòng, ban chuyên môn cung cấp thông tin dự án, xúc tiến đầu tư, giám sát và
đánh giá đầu tư, kêu gọi và tổ chức vận động các nhà đầu tư trong và ngoài nước
đầu tư vào địa bàn quận; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức
làm công tác kế hoạch và đầu tư phường;
5. Được quyền yêu cầu các cơ
quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân phường cung cấp số liệu có liên quan
đến lĩnh vực quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng; thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được
giao của Phòng theo quy định của Ủy ban nhân dân quận và các Sở liên quan.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
7. Quản lý cán bộ, công chức và
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân quận.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính; kế hoạch và đầu tư theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch có
Trưởng phòng và không quá 03 (ba) Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng Phòng Tài chính - Kế
hoạch chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
toàn bộ hoạt động của Phòng;
b) Các Phó Trưởng phòng là người
giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng
phòng vắng mặt, 01 (một) Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Phòng;
c) Trong số các lãnh đạo Phòng
(Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng) phải có người được phân công chuyên
trách quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với lĩnh vực tài
chính; kế hoạch và đầu tư;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định
của pháp luật;
Việc điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức của Phòng
làm công tác quản lý nhà nước về chuyên môn, nghiệp vụ được bố trí tương xứng với
nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng
Tài chính - Kế hoạch quận được tổ chức thành các Tổ chuyên môn gồm những công
chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của
Phòng.
Điều 4. Biên
chế
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất và đặc điểm công tác tại quận mà số lượng biên chế cụ
thể của Phòng Tài chính - Kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định
phân bổ trong tổng số chỉ tiêu biên chế của quận được Ủy ban nhân dân thành phố
giao hàng năm cho phù hợp, đảm bảo đủ nhân sự thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế
độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều
hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của các Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng phụ trách chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải
quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó
Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch
và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu các chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền
của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên đó phải báo
cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp
giao ban 01 (một) lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch
công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo
Phòng, các Tổ chuyên môn họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh
giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công
tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức Phòng 01 (một) lần.
4. Mỗi thành viên trong từng Tổ
chuyên môn có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn
vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các
yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố:
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố; thực hiện báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và
theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố.
2. Đối với Ủy ban nhân dân Quận
3:
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công
tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối (theo phân công của Chủ tịch)
và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã
được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải
quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung
của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch
kinh tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch quận chủ
trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quận tập hợp các
ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của
quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng
phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải
quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các
phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều
kiện để Ủy ban nhân dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức
Tài chính - Kế toán phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công
tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch Quận 3 có trách nhiệm cụ
thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh công
chức của Phòng phù hợp, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban
nhân dân quận quyết định để thi hành.
Điều 9.
Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động
của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận sau khi được Ủy ban nhân dân quận quyết định
ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết
hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.