THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
270/2005/QĐ-TTG
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM BƯU ĐIỆN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm
1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 07/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11
ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 5
năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Tổng công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam được:
a) Tổ chức dịch vụ tiết kiệm bưu điện nhằm huy động
nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư để bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển, nguồn
vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo chủ trương của Chính
phủ;
b) Cung ứng một số dịch vụ ngân hàng theo quy định
tại Luật các Tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày
15 tháng 6 năm 2004.
Điều 2.
1. Tổ chức thực hiện dịch
vụ tiết kiệm bưu điện được huy động vốn của dân cư thông qua các hình thức sau:
a) Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn;
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có
giá khác theo quy định của pháp luật;
2. Lãi suất huy động tiết kiệm bưu điện phải đảm
bảo phù hợp với lãi suất thị trường và phù hợp với mặt hàng lãi suất tại từng
thời điểm.
3. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông chuyển vốn
cho Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng Chính sách xã hội theo mức lãi suất trái
phiếu Chính phủ cùng kỳ hạn, phát hành theo phương thức đấu thầu gần nhất trong
tháng. Trường hợp trong tháng không có đợt phát hành trái phiếu Chính phủ cùng
loại, Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng Chính sách xã hội làm việc cụ thể với
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông để xác định mức lãi suất trái phiếu Chính phủ
của tháng đó do Bộ Tài chính thông báo cho Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng
Chính sách xã hội.
Điều 3. Nguồn vốn tiết
kiệm bưu điện được tập trung, điều chỉnh qua tài khoản tiền gửi của Dịch vụ tiết
kiệm bưu điện mở tại các ngân hàng thương mại và được sử dụng như sau:
1. Giữ lại một phần để đảm bảo chi trả thường
xuyên.
2. Chuyển vốn để Qũy Hỗ trợ phát triển và Ngân
hàng Chính sách xã hội cho vay theo chủ trương của Chính phủ.
3. Mua, mua lại giấy tờ có giá do Chính phủ, Kho
bạc Nhà nước phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh, tín phiếu kho bạc; mua lại trái phiếu do Ngân hàng Chính
sách xã hội, Quỹ Hỗ trợ phát triển phát hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
dịch vụ bưu điện cung ứng các dịch vụ sau:
1. Được cung cấp cho khách hàng các loại hình dịch
vụ thanh toán sau:
a) Cung ứng các phương tiện thanh toán: séc rút
tiền mặt, thẻ rút tiền tự động, thẻ thanh toán ghi nợ theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Dịch vụ thu hộ, chi hộ;
c) Mở tài khoản cá nhân.
2. Được thu phí khi cung ứng dịch vụ thanh toán.
Mức phí do Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định và niêm yết công
khai.
3. Được làm dịch vụ chuyển tiền mặt, chuyển kiều
hối.
4. Được làm đại lý, nhận ủy thác phát hành trái
phiếu và các loại hình dịch vụ đại lý tài chính khác khi có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 5.
1. Tổ chức thực hiện dịch
vụ tiết kiệm bưu điện được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các
ngân hàng thương mại để thực hiện các dịch vụ nêu trên theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức thực hiện dịch vụ tiết kiệm bưu điện
có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Tổ chức thực hiện dịch vụ tiết kiệm bưu điện
không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Điều 6.
1. Bộ Tài chính có trách
nhiệm hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện cơ chế chuyển giao, tiếp nhận,
sử dụng và hoàn trả nguồn vốn tiết kiệm bưu điện giữa Tổng công ty Bưu chính Viễn
thông với Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng Chính sách xã hội; thông báo mức
trần lãi suất huy động trái phiếu Chính phủ hàng tháng cho Quỹ Hỗ trợ phát triển
và Ngân hàng Chính sách xã hội; thực hiện quản lý nhà nước về tài chính đối với
dịch vụ tiết kiệm bưu điện trong Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch chuyển
vốn của dịch vụ tiết kiệm bưu điện cho Quỹ Hỗ trợ phát triển và Ngân hàng Chính
sách xã hội báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và ngân sách nhà nước hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và
giao lưu cho Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam thực hiện.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam có trách nhiệm:
a) Cấp phép, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động
cung ứng dịch vụ ngân hàng của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
b) Giám sát, kiểm tra việc huy động vốn, lãi suất
huy động, chuyển tiền và công tác an toàn kho quỹ của hệ thống dịch vụ tiết kiệm
bưu điện.
c) Xem xét chấp thuận mức bảo đảm chi trả thường
xuyên của dịch vụ tiết kiệm bưu điện.
d) Hỗ trợ Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam đào tạo và bồi dưỡng về nghề nghiệp tiết kiệm cho các nhân viên bưu điện
làm dịch vụ tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.
4. Bộ Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm thực
hiện quản lý nhà nước đối với mạng bưu chính công cộng mà Tổng công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam sử dụng để cung cấp dịch vụ tiết kiệm. Kiểm tra, giám
sát đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ tiết kiệm bưu điện trên mạng bưu chính
công cộng để đảm bảo các hoạt động này không ảnh hưởng đến việc cung cấp và sử
dụng dịch vụ bưu chính công ích.
5. Tổng công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Qũy Hỗ trợ phát triển và Ngân
hàng Chính sách xã hội lập và thống nhất kế hoạch chuyển vốn hàng năm báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính; tổ chức cung cấp dịch vụ tiết kiệm bưu điện
và một số dịch vụ ngân hàng theo các quy định tại Quyết định này và Quy chế tổ
chức hoạt động của Tổng công ty Bưu chính, Viễn thông Việt Nam; bảo đảm sử dụng
vốn an toàn, hiệu quả và chi trả đầy đủ, kịp thòi, thuận tiện (cả gốc là lãi)
cho người gửi tiền; xây dựng các quy định về an toàn và tổ chức kiểm soát nội bộ;
chấp hành đầy đủ chế độ thông tin báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Quỹ hỗ trợ phát triển và
Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm phối hợp với Tổng công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam thống nhất kế hoạch chuyển giao vốn hàng năm, tiếp nhận và
sử dụng nguồn vốn tiết kiệm bưu điện theo đúng chủ trương của Chính phủ; thu hồi
vốn cho vay và hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi khi trái phiếu đến hạn.
Điều 7. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay
thế Quyết định số 215/1998/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Thủ tướng Chính
phủ.
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm hướng dẫn
thi hành Quyết định này.
Điều 8. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng
quản lý và Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (8b), (Hòa 315b)
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phan Văn Khải
|