Quyết định 27/TCHQ-GSQL năm 1996 về Quy chế hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua địa điểm thông quan nội địa do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 27/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 08/04/1996
Ngày có hiệu lực 08/04/1996
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Bùi Duy Bảo
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 27/TCHQ-GSQL

Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU QUA ĐỊA ĐIỂM THÔNG QUAN NỘI ĐỊA

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Pháp lệnh hải quan ngày 20/2/1996.
Căn cứ Nghị định 16/CP ngày 7/3/1994 của Chính phủ về chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Tổng cục Hải quan.
Để đảm bảo chức năng quản lý Nhà nước về Hải quan, đồng thời góp phần khuyến khích và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu.
Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục giám sát, quản lý về Hải quan.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua Địa điểm thông quan nội đại (Inland Clearance Depot - I.C.D).

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị thuộc Cơ quan Tổng cục Hải quan, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và các Doanh nghiệp liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Bùi Duy Bảo

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU QUAN ĐỊA ĐIỂM THÔNG QUAN NỘI ĐỊA (INLAND CLEARANCE DEPOT - I.C.D)
(Ban hành theo Quyết định số 27/TCHQ-QSQL ngày 08 tháng 4 năm 1996 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Địa điểm thông quan nội địa (Inland Clearance Depot - I. C.D) trong Quy chế này là một địa điểm nằm sâu trong đất liền mà các công ty vận chuyển hàng hoá bằng đường biển cấp phát vận đơn của mình cho hàng hoá nhập khẩu được chuyên chở tới đó hoặc những hàng hoá xuất khẩu từ đó đi. Địa điểm thông quan nội địa đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của hải quan, được Hải quan và các cơ quan có liên quan khác làm các thủ tục cần thiết để đưa vào nội địa sử dụng, tạm lưu kho hoặc xuất khẩu thẳng.

Điều 2: Địa điểm thông quan nội địa và tất cả phương tiện vận tải, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, tất cả hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu ra vào hoặc lưu giữ tại Địa điểm thông quan nội địa phải chịu sự kiểm tra, giám sát và quản lý Nhà nước về Hải quan.

Điều 3: Các thuật ngữ chung trong Quy chế này:

3.1- Hải quan Địa điểm thông quan nội địa (dưới đây gọi tắt là Hải quan I.C.D) là đơn vị hải quan cấp Cửa khẩu, có văn phòng làm việc thường trực tại I.C.D, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các đối tượng ghi ở Điều 2 Quy chế này; làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại I.C.D, và giám sát vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu giữa I.C.D và Cửa khẩu.

3.2- Hải quan Cảng Cửa khẩu là Hải quan tại các Cảng, nơi hàng nhập khẩu được dỡ từ tàu để chuyển về làm thủ tục tại I.C.D hoặc tiếp nhận việc giám sát hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan tại I. C.D cho đến khi hàng thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

3.3- Người khai thác là Doanh nghiệp có I.C.D được Tổng cục hải quan quyết định cho hoạt động.

3.4- người vận tải là các hãng tàu Việt Nam và các hãng giao nhận vận tải đã cấp vận đơn có ghi Cảng đích (Final Destination) là I. C.D hoặc cấp vận đơn suốt cho hàng xuất thẳng từ I.C.D.

Chương 2:

THỦ TỤC CÔNG NHẬN ĐỊA ĐIỂM THÔNG QUAN NỘI ĐỊA

Điều 4: Để được xét cấp giấy phép cho Địa điểm thông quan nội địa hoạt động, các Doanh nghiệp cần có các điều kiện sau:

4.1- Là Doanh nghiệp Việt Nam được thành lập theo đúng quy định của pháp luật, có chức năng kinh doanh kho bãi, giao nhận, vận tải, đại lý tàu biển.

4.2- Được Nhà nước cho phép sử dụng mặt bằng kho bãi cần thiết.

4.3- Kho bãi phải được ngăn cách với khu vực xung quanh bởi tường rào chắc chắn, có đủ trang thiết bị xếp dỡ, trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo an toàn cho người và hàng hoá, phương tiện vận tải.

[...]