ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2021/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 20
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG
VẬN TẢI TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, ngày 14
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BGTVT ngày 30
tháng 7 năm 2021 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa; vận tải; an toàn giao thông; quản
lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị, gồm: cầu đường bộ, cầu
vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn
tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ,
cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, quy định, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải và các văn bản khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý
của Sở Giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải cho Sở Giao thông vận tải, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thành phố;
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải; dự thảo quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc
Sở Giao thông vận tải (nếu có);
d) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giao thông vận tải;
đ) Quyết định các dự án đầu tư về giao thông vận tải
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản về giao thông vận tải thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giao thông vận
tải và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương đương thuộc Sở Giao
thông vận tải (nếu có);
c) Quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ
công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và các văn bản khác trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý hoặc được
phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa địa
phương đang khai thác thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo
quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các hoạt động đảm bảo an toàn và duy
trì tuổi thọ của công trình giao thông, tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý
hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền công tác quản lý kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định
của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ
thống đường tỉnh, đường đô thị, các đường khác và công bố tải trọng, khổ giới hạn
của cầu, đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận hoặc thỏa
thuận theo thẩm quyền về nội dung liên quan đến đường thủy nội địa đối với công
trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các hoạt động trên đường
thủy nội địa; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa
đang khai thác do địa phương quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định
của pháp luật;
g) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, bến thủy nội địa trên các
tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý hoặc được phân cấp, ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao
thông đường thủy nội địa, phương tiện phục vụ vui chơi giải trí dưới nước; đăng
ký, cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương hoặc
được phân cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
ở địa phương hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán
cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa ở địa phương hoặc được
phân cấp theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đào tạo,
sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ thuộc phạm vi
quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý hoạt động vận tải
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật; cấp phép lưu hành cho phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến xe,
điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường
thủy nội địa, hàng không, xử lý tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn theo quy
định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhằm
giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông; ngăn chặn và xử lý các hành
vi gây mất an toàn giao thông trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định của pháp
luật;
c) Thẩm định an toàn giao thông thuộc phạm vi quản
lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì hoặc phối hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
việc tổ chức giao thông trên hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp xử lý đột xuất điểm đen,
điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, đảm bảo giao thông trên hệ thống đường bộ, đường
thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của
pháp luật;
e) Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện kiểm tra tải trọng
xe trên hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền
theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải
theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức
phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Giao thông vận tải.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý đối với Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng và
chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
11. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp
luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao
thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ.
13. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí
và xử lý các vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
tổ chức thuộc Sở Giao thông vận tải theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm và biên
chế công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải gồm:
a) Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý vận tải phương tiện và người lái;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông;
- Phòng Quản lý chất lượng công trình giao thông;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
b) Văn phòng Sở.
c) Thanh tra Sở.
d) Đơn vị sự nghiệp công lập: Được thành lập, tổ chức
lại, giải thể theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Sở
Giao thông vận tải: Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và không quá 03 phó Giám
đốc.
3. Biên chế công chức, số lượng người làm việc:
a) Biên chế công chức, chỉ tiêu số lượng người làm
việc của Sở Giao thông vận tải được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm công tác giao thông
vận tải của địa phương và trong tổng biên chế công chức, tổng chỉ tiêu số lượng
người làm việc của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo quy định của
pháp luật.
b) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức,
viên chức của Sở Giao thông vận tải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 9
năm 2021.
2. Bãi bỏ Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 01 tháng
6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Giang.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Sở Giao thông vận tải, Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH - HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, PVP, CVNCTH;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- Đảng ủy khối CQDN tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Kho bạc nhà nước;
- Công an tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|