ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2016/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 26 tháng 05
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TÀI CHÍNH TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tỉnh tại Tờ trình số 100/TTr-STC ngày 06 tháng 5 năm 2016 và Báo cáo thẩm
định số 143/BC-STP ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính
tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- BTT UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- NC (H) 24/5;
- Lưu: VT, Mi55/5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH
CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
14/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài
chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc
lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định
của pháp luật. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
3. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài
chính thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch
số 220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Tài chính gồm: Giám đốc
và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý ngân sách;
d) Phòng Tài chính đầu tư;
đ) Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
e) Phòng Tin học và Thống kê;
g) Phòng Quản lý giá và công sản;
h) Phòng Tài chính doanh nghiệp.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở:
Trung tâm Dịch vụ tài chính công.
4. Căn cứ vào khối lượng công việc,
tính chất, đặc điểm, tình hình, yêu cầu quản lý nhà nước của ngành, Giám đốc Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập mới, điều chỉnh cơ cấu các tổ chức
tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ,
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, việc
tách, sáp nhập, đổi tên, tổ chức lại, giải thể các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính và ý kiến đề xuất của Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không được vượt quá tổng số tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo Quy định này và các văn bản pháp luật có
liên quan.
5. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm
ban hành Quy chế làm việc, các mối quan hệ trong nội bộ cơ quan; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức
tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ,
các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định pháp luật, đảm bảo không chồng chéo,
trùng lắp chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở.
Điều 4. Biên chế
1. Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, khối lượng công việc, vị trí việc làm và tính chất, đặc điểm tình hình của
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở theo quy định.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công tác đối
với công chức, viên chức của Sở Tài chính phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
vị trí việc làm, tiêu chuẩn cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của
viên chức, đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động
1. Giám đốc Sở Tài chính là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Tài chính; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến
nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các nội dung
khác có liên quan.
2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo, quản lý một hoặc một số mặt công tác do Giám đốc Sở phân công,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở.
3. Người đứng đầu của các tổ chức
tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở (gọi chung là người đứng đầu) chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn
bộ hoạt động của tổ chức, đơn vị được giao phụ trách.
4. Cấp phó của người đứng đầu các tổ
chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở (gọi chung là cấp phó của người đứng đầu),
là người giúp cho người đứng đầu theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước người đứng đầu và trước pháp luật về thực
hiện nhiệm vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu ủy
nhiệm cho một cấp phó điều hành hoạt động của đơn vị.
5. Công chức, viên chức, người lao động
trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài chính chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Tài chính, trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực hiện các chế độ
chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với người đứng
đầu và cấp phó của người đứng đầu các tổ chức
tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Tài chính do Giám đốc Sở Tài chính quyết định theo pháp luật về công
chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Tài chính quyết định
theo Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Việc phân công, luân chuyển, điều
động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối
với công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Tài chính thực hiện theo quy
định của Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Mối quan
hệ công tác giữa Sở Tài chính với Bộ Tài chính
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài chính
với Bộ Tài chính là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm do Bộ Tài chính đề ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài chính; thực hiện báo cáo thường
xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động tài chính trên địa bàn tỉnh về Bộ Tài
chính.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Tài chính hướng
dẫn, giải quyết những vấn đề vướng mắc có liên quan đến công tác quản lý, thực
hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà
chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Điều 8. Mối quan
hệ công tác giữa Sở Tài chính với Ủy ban nhân dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài
chính với Ủy ban nhân dân tỉnh là mối
quan hệ phục tùng, Sở Tài chính chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động,
Sở Tài chính giữ mối quan hệ thường xuyên với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động của ngành
Tài chính trên địa bàn tỉnh với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 9. Mối quan
hệ công tác giữa Sở Tài chính với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài
chính với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ chung có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa
phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh
xây dựng chương trình, kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành tài chính. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
lĩnh vực tài chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Mối
quan hệ công tác giữa Sở Tài chính với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
Mối quan hệ giữa Sở Tài chính với Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau là mối quan hệ phối hợp, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
chính và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn các huyện, thành phố Cà Mau.
Điều 11. Mối
quan hệ công tác giữa Sở Tài chính với
Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố Cà Mau
Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài
chính với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
thành phố Cà Mau là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ; hướng
dẫn, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn của ngành Tài chính.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 12. Khen
thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này góp phần
cùng Sở Tài chính hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Xử lý
vi phạm
Công chức, viên chức Sở Tài chính và
các tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ
chức triển khai, thực hiện tốt Quy
định này.
Điều 15. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát
sinh thêm vấn đề mới hoặc có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung Quy định này cho phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình
thực tế của địa phương./.