ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2012/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 20 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC THU, NỘP TIỀN PHẠT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU
TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG
THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP
ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và
quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 89/2007/TT-BTC
ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính, hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và
sử dụng tiền thu từ nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 229/TTr-STC ngày 10/10/2012 và Báo cáo Thẩm định số
216/BC-STP ngày 01/10/2012 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc
thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực giao thông đường bộ và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2013. Bãi bỏ Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và
sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường
bộ và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Trưởng ban Ban An toàn giao thông tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ TP);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm công báo;
- CV KT (T, K), NC;
- Lưu: VT,Ktr37/12.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY ĐỊNH
VIỆC THU, NỘP TIỀN PHẠT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này Quy định việc thu, nộp
tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực giao thông đường bộ và đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng cho tất cả các đối
tượng tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông gồm: lực
lượng Công an tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông; Thanh tra giao thông
vận tải; Trạm cân kiểm xe; Cảng vụ đường thủy nội địa; Ban An toàn giao thông tỉnh,
huyện, thành phố và các lực lượng trực tiếp khác tham gia vào công tác trật tự
an toàn giao thông tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quản lý
và phân cấp nguồn thu
1. Tiền thu phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông được nộp vào Kho bạc Nhà nước trên địa
bàn theo quy định.
2. Theo phân cấp ngân sách thì tiền
thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông thuộc cấp
nào ra quyết định thì ngân sách cấp đó hưởng 100%.
Điều 4. Tỷ lệ
phân bổ nguồn thu
Tiền thu từ phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông phân bổ cho
các đối tượng tham gia, cụ thể như sau:
1. Trích 70% cho lực lượng Công an
tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông.
2. Trích 10% cho lực lượng Thanh tra
giao thông vận tải hoạt động tại địa phương. Trong đó:
a) Trích 2% cho Trạm cân kiểm tra xe (nếu
có) nhưng tổng số tiền trích không quá 30% số thực thu tiền nộp phạt vào tài
khoản tạm giữ phát sinh tại Trạm cân.
b) Trích 2% cho Cảng vụ đường thủy nội
địa (nếu có) nhưng tổng số tiền trích không quá 40% số thực thu tiền nộp phạt
vào tài khoản tạm giữ phát sinh tại Cảng vụ.
3. Trích 10% cho Ban An toàn giao
thông tỉnh, cấp huyện (theo phân cấp quản lý).
4. Trích 10% cho các lực lượng khác
trực tiếp tham gia vào công tác trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh,
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn (trừ lực lượng Công an và Thanh tra giao
thông vận tải địa phương).
Điều 5. Quản lý,
sử dụng nguồn thu
Tỷ lệ nguồn thu trích cho các lực lượng
tham gia quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 4 Quy định này được xem như 100% và
được quản lý, sử dụng để chi cho các nội dung cụ thể sau:
1. Đối với lực lượng Công an; Thanh
tra giao thông vận tải, trích cho Trạm cân kiểm tra xe, Cảng vụ đường thủy nội
địa (nếu có). Dành 30% để mua sắm thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự
an toàn giao thông. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo định mức, tiêu
chuẩn, chế độ hiện hành. Còn lại 70% để chi cho các nội dung sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế,
tiến tới giảm dần tốc độ gia tăng tai
nạn giao thông đường bộ và ùn tắt giao thông.
b) Chi bồi dưỡng cho lực lượng Công
an giao thông, Thanh tra giao thông vận tải trực tiếp tham gia đảm bảo trật tự
an toàn giao thông:
- Mức chi: 1.500.000 đồng/người/tháng.
- Cán bộ, chiến sỹ, lực lượng Thanh
tra Giao thông vận tải trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông ban đêm (bao gồm cả lực
lượng Công an chống đua xe trái phép ban đêm) được bồi dưỡng thêm 100.000 đồng/người/ca.
c) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị
thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
trật tự an toàn giao thông.
d) Chi thực hiện việc cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn.
đ) Chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng
kết công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
e) Chi sửa chữa thiết bị, phương tiện,
xăng dầu phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
g) Chi thông tin
liên lạc, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông.
2. Đối với Ban An toàn giao thông tỉnh, huyện, thành phố được trích 10% để chi cho các nội dung như
sau:
a) Chi bộ máy hoạt động của Ban An
toàn giao thông.
b) Chi hoạt động, kiểm tra liên ngành của Ban An toàn giao thông.
c) Chi cho công tác phổ biến, tuyên
truyền giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông của địa phương.
d) Chi tổ chức đào tạo nghiệp vụ về
trật tự an toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia bảo đảm trật tự
an toàn giao thông của địa phương.
đ) Chi cho sơ kết, tổng kết công tác
đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
e) Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả tai nạn
giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải tỏa hành lang an toàn giao thông.
g) Chi cho việc phổ biến pháp luật trật
tự an toàn giao thông trong trường học.
h) Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho thành
viên Ban An toàn giao thông cấp tỉnh, Thường trực Ban An toàn giao thông cấp
huyện: Thực hiện theo quy định hiện hành tại Thông tư số 78/2005/TT-BNV ngày
10/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ,
công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị
khác.
i) Chi khác phục vụ công tác đảm bảo
trật tự an toàn giao thông.
3. Đối với 10% trích cho các lực lượng
khác trực tiếp tham gia vào công tác trật tự an toàn giao thông (tại khoản 4,
điều 4): trên cơ sở đề nghị của Ban An toàn giao thông tỉnh, Thường trực Ban An
toàn giao thông huyện, thành phố, Cơ quan Tài chính đề xuất, Chủ tịch UBND cùng
cấp xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
4. Mức chi cụ thể cho các nội dung trên được thực hiện theo chế độ quy định của Nhà nước, đối với những nội dung chưa quy định mức chi, Thủ trưởng
đơn vị quyết định chi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Lập kế hoạch
sử dụng và quyết toán việc sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
trật tự an toàn giao thông
1. Lập kế hoạch sử dụng:
Đối với các đơn vị được hưởng tiền
thu phạt từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao
thông được quy định tại Quyết định này, căn cứ vào tình
hình sử dụng tiền thu phạt của năm trước và tình hình thực
tế thu phạt trong năm để lập kế hoạch sử dụng theo định mức, chế độ quy định gửi
Cơ quan Tài chính để thẩm định, tổng hợp trình UBND cùng cấp quyết định kế
hoạch chi từ nguồn thu phạt.
2. Thực hiện kế hoạch:
Định kỳ 15 ngày (đầu tháng, giữa
tháng) căn cứ số tiền phạt thực tế thu được do Kho bạc nhà nước (tỉnh, huyện,
thành phố) thông báo, cơ quan tài chính tạm trích số tiền
thu phạt vi phạm hành chính cho các đối tượng thụ hưởng theo tỷ lệ quy định,
tháng sau điều chỉnh theo thực tế. Nếu số tạm trích nhỏ
hơn số được trích theo quy định thì được trích tiếp cho đủ mức quy định, nếu số
tạm trích lớn hơn số được trích theo quy định thì trừ vào số được trích tháng
sau.
3. Quyết toán tiền thu phạt:
Cuối năm, các đối tượng thụ hưởng tiền
thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông lập
báo cáo quyết toán gửi Ban An toàn giao thông và cơ quan tài chính để tổng hợp
báo cáo, trình UBND cùng cấp phê duyệt. Số tiền thu phạt sử dụng không hết
trong năm được chuyển sang năm sau sử dụng cho công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông và bổ sung cho việc đầu tư và cơ sở vật chất bảo
đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan triển
khai và hướng dẫn thực hiện Quyết định này./.