ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2011/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày 15 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ TƯ PHÁP TỈNH HẬU GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Uy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị
định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định tô chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị
định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tư
pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT-BTP-BNV ngày 19 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tư
pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tô chức và biên chế của Sở Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện về bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Sở Tư pháp
1. Sở Tư pháp
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham
mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và
thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật; bồi thường nhà nước; công chứng; chứng thực; nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch
tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải
ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp
Thực hiện theo
quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT- BTP-BNV ngày 28 tháng 4
năm 2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT-BTP-BNV ngày 19 tháng 10 năm
2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên
chế của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện về bồi thường nhà nước, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các
Quyết định, Chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế
hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư
pháp;
c) Dự thảo quy
hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư
pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn
bản pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng,
cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo Quyết
định, Chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản
lý công tác tư pháp ở địa phương.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc
phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối
hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp soạn
thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì soạn thảo;
c) Thẩm định
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy
ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi
chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
b) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối
với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp,
báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị
các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy
phạm pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã) theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra,
đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của
pháp luật.
7. Tổ chức thực
hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến,
giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Làm Thường
trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
c) Xây dựng đội
ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Tổ chức
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tư pháp;
đ) Hướng dẫn
việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan,
đơn vị khác theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của ấp, khu vực; tổ dân phố
và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của
pháp luật.
10. Về bồi thường
nhà nước:
a) Tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước;
b) Đồ xuất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường
hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
c) Bồi dưỡng,
hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho công chức thực hiện công
tác bồi thường của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
d) Cung cấp
thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu
bồi thường;
đ) Theo dõi,
đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường
và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật;
e) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước
theo quy định của pháp luật;
g) Sơ kết, tổng
kết việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của nhà nước tại địa phương trình Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định;
h) Thực hiện
các nhiệm vụ khác có liên quan về bồi thường nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
11. về công chứng,
chứng thực:
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra về tổ chức, hoạt động của các Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng
trên địa bàn tỉnh;
c) Tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định
cho phép thành lập Văn phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của
Văn phòng công chứng;
Tổ chức triển
khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng Công chứng khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng
viên;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ tịch,
quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư
pháp cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ
thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm
công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp
giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ
sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật;
e) Quản lý, sử
dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp
bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g) Cấp Phiếu
lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp
luật;
h) Thụ lý, thẩm
tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc
giải quyết theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư
và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ
sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ
Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật,
Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp
thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu
tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa
phương;
đ) Tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho các tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và
Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
14. Về trợ
giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp
pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật
sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong
phạm vi địa phương;
c) Cấp, thay đổi,
thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty
luật và Trung tâm tư vấn pháp luật;
d) Quyết định
công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu
giá tài sản:
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm tra,
thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương
theo thẩm quyền.
16. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng tài
thương mại theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn,
kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
18. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực
hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật.
19. Tổ chức,
chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham
nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện
hợp
tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
22. Thực hiện
công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
23. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc
Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý
tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
26. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Tư pháp
1. Lãnh đạo Sở,
gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Cơ cấu tổ
chức:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra.
c) Các phòng
nghiệp vụ:
- Phòng Phổ biến,
giáo dục pháp luật;
- Phòng Hành
chính tư pháp;
- Phòng Bổ trợ
tư pháp;
- Phòng Xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Kiểm
tra và theo dõi thi hành pháp luật.
d) Các tổ chức
sự nghiệp thuộc Sở:
- Phòng Công
chứng;
- Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước;
- Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá tài sản.
3. Biên chế:
a) Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm của công tác
tư pháp ở địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế hành chính của Sở Tư pháp
trong tổng số biên chế hành chính của cấp tỉnh;
b) Biên chế sự
nghiệp của các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang.
Giao Giám đốc
Sở Tư pháp xây dựng, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tư pháp, có sự
phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ phận trực thuộc và từng cán bộ,
công chức, viên chức; đồng thời, sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức,
viên chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh nhà nước quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng
cơ quan, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.