UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2008/QĐ-UBND
|
Đông Hà, ngày
25 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV
ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch- Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày 15/8/2006 và Quyết định số
971/2005/QĐ-UBND ngày 23/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá - Thông tin và Sở Thể dục -Thể thao.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN
HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND ngày 25/8/2008 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hoá, gia đình thể dục thể
thao, du lịch và quảng cáo (Trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin, máy
tính và xuất bản phẩm) ở địa phương, các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của
Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn
hoá, gia đình, thể dục- thể thao và du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hoá
trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục- thể thao và du lịch ở địa phương;
1.2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định
cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, phó các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Trưởng, phó phòng văn hoá và Thông tin thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền
thông...
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
2.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về văn hoá, gia đình, thể dục- thể
thao và du lịch;
2.2. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các hội đồng chuyên
ngành về văn hoá, gia đình, thế dục- thể thao và du lịch theo quy định của pháp
luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án,
chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
4. Về Di sản văn hoá:
4.1. Tổ chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá tại
địa phương sau khi được phê duyệt;
4.2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các dự án bảo
quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt;
4.3. Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân
loại và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;
4.4. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu,
sưu tầm đi sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
4.5. Tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ
sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh;
4.6. Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công
trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh
quan, môi trường của di tích;
4.7. Tổ chức việc thu nhận, bảo quản các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân nộp và thu giữ ở địa phương theo
quy định của pháp luật;
4.8. Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc Bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân;
4.9. Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo
tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá, lễ hội truyền thống tín ngưỡng gắn với di
tích, nhân vật lịch sử tại địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
5.1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện phương án sắp
xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa
phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch;
5.2. Tổ chức thực hiện các quy chế tổ chức liên
hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa
bàn tỉnh;
5.3. Thẩm định, cấp phép công diễn chương trình,
tiết mục, vỡ diễn; chương trình biểu diễn thời trang ở trong nước và có yếu tố
nước ngoài cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn
vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, biểu diễn thời trang thuộc địa
phương;
- Các tổ chức kinh tế - xã hội khi tổ chức biểu
diễn nghệ thuật chuyên nghiệp không bán vé tại nhà hàng, vũ trường;
- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ
chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công
tác xã hội, từ thiện ở địa phương.
5.4. Cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên thuộc
địa phương quản lý ra nước ngoài biểu diễn, các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước
ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương; cấp phép tổ chức các cuộc thi
hoa hậu tại địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
5.5. Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề
cho nghệ sĩ và diễn viên biểu diễn chuyên nghiệp theo phân cấp của Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch;
5.6. Tổ chức thực hiện Quy chế quản lý việc sản
xuất, phát hành băng, đĩa ca nhạc và vỡ diễn.
6. Về điện ảnh:
6.1. Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân
sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động
phục vụ nhiệm vụ chính trị xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc
miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
6.2. Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định
kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội
đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
6.3. Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng
sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa
phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
6.4. Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện
do cơ sở diện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của
pháp luật về điện ảnh;
6.5. Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp phim chiếu
lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hoá
vui chơi, giải trí công cộng;
6.6. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh
khác tại địa phương.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
7.1. Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng nghệ thuật
tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy chế xây dựng tượng đài, tranh
hoành tráng của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
7.2. Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật,
nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
7.3. Cấp, thu hồi, điều chỉnh giấy phép, kiểm
tra và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, nghệ thuật sắp đặt,
trình diễn các loại hình nghệ thuật tương đương khác và các triển lãm khác thuộc
phạm vi quản lý của ngành văn hoá, thể thao và du lịch; tổ chức các cuộc thi ảnh
nghệ thuật, liên hoan ảnh; quản lý việc sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa
phương thao các Quy chế do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành;
7.4. Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật
đối với các dự án xây dựng hoặc tu bổ, tôn tạo tượng đài, tranh hoành tráng,
công trình liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo uỷ quyền của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác
phẩm văn học, nghệ thuật:
8.1. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền
liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
8.2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện trên địa bàn tỉnh các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng
và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, liên quan;
8.3. Thẩm định quyền tác giả, quyền liên quan
khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
9. Về Thư viện:
9.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho Thư viện tỉnh
theo quy định;
9.2. Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động Thư viện
trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; đăng ký hoạt động
đối với hoạt động của Thư viện tỉnh;
9.3. Hướng dẫn các Thư viện trong tỉnh xây dựng
quy chế tổ chức hoạt động trên cơ sở Quy chế mẫu của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch.
10. Về quảng cáo:
10.1. Thẩm định hồ sơ cấp, sửa đổi, bổ sung thu
hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
10.2. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hôi giấy phép
quảng cáo trên bảng, biển, pa nô, băng rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật
phát quang, vật thể trên không dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động
khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời hoặc ở nơi
công cộng trên địa bàn tỉnh;
10.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
các hanh vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng
cáo (Trừ báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm).
11. Về văn hoá quần chúng, văn hoá dân tộc và
tuyên truyền cổ động:
11.1. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết
chế văn hoá ở cơ sở ở địa phương sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
11.2. Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt
động của các thiết chế văn hoá cơ sở trên địa bàn tỉnh trên cơ sở Quy chế mẫu của
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
11.3. Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, cơ quan, đơn
vị văn hoá trên địa bàn tỉnh;
11.4. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành,
đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào ngàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa; chịu trách nhiệm thường trực Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá";
11.5. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
chính sách văn hoá dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hoá vật
thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa bàn tỉnh;
11.6. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt
động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
11.7. Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần
chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền,
tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn
tỉnh;
11.8. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy
chế quản lý karaoke, vũ trường, quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn
văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hoá khác tại địa phương;
11.9. Quản lý hoạt động sáng tác và phổ biến tác
phẩm văn học theo quy định của pháp luật.
12. Về gia đình:
12.1. Tổ chức thực hiện và triển khai việc thực
hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng
và chống bạo lực trong gia đình;
12.2. Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối
sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
13.3. Tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về gia
đình.
13. Về thể dục- thể thao cho mọi người:
13.1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch phát triển thể dục- thể thao quần chúng ở đại phương sau khi được phê
duyệt.
13.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
13.3. Chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội nghề
nghiệp về thể thao, vận động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục-
thể thao; phổ biến, hướng dẫn tập luyện thể dục- thể thao phù hợp với sở thích,
lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
13.4. Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch
thi đấu và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng cấp
tỉnh;
13.5. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với các hoạt động thể thao giải trí trong các điểm vui chơi, khu du lịch,
điểm du lịch, khu văn hoá thể thao trên địa bàn tỉnh;
13.6. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan
liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em,
thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục-
thể thao;
13.7. Tổ chức, hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và
thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khoẻ truyền thống;
13.8. Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận gia
đình thể thao trên đại bàn tỉnh;
13.9. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tổ chức thực hiện giáo dục thể
chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang tại
địa phương.
14. Về thể thao thành tích cao và thể thao
chuyên nghiệp:
14.1. Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào
tạo, huấn luyện vận động viên, kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
14.2. Tổ chức thực hiện Đại hội Thể dục- thể
thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
14.3. Tổ chức thực hiện chế độ đặc thù đối với
huấn luận viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu
thể dục- thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của
pháp luật;
14.4. Tổ chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh
của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể
thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc
bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
14.5. Thực hiện quyết định phong cấp cho vận động
viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
15. Về du lịch:
15.1. Tổ chức công bố quy hoạch sau khi được phê
duyệt;
15.2. Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá phân
loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của tỉnh theo Quy chế của Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
15.3. Thực hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo,
khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên đu lịch, môi trường du lịch,
khu đu lịch, điểm du lịch của tỉnh;
15.4. Tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du
lịch địa phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương; công bố sau
khi có quyết định công nhận;
15.5. Cấp, sửa đối, bổ sung, cấp lại, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước
ngoài đặt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, uỷ
quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
15.6. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền
cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
15.7. Quyết định xếp hạng 1 sao, hạng 2 sao cho
khách sạn, làng du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt thự, căn hộ du lịch;
hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ
du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
15.8. Thẩm định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn
phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch,
điểm du lịch, đô thị du lịch;
15.9. Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng
dẫn viên du lịch: cấp, thu hồi giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
15.10. Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến
du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội
thảo triển lãm của địa phương sau khi được phê duyệt.
16. Chủ trì hoặc phối hợp vời các cơ quan liên
quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi
phạm pháp luật về văn hoá, thể dục- thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
17. Thẩm định, tham gia các dự án đầu tư, phát
triển liên quan đến văn hoá, thể dục- thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
18. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về 1ĩnh vực văn hoá, gia
đình, thể dục- thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn việc kiểm tra thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hoá, thể thao
và du lịch theo quy định của pháp luật.
20. Tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tổ
chức các lễ hội văn hoá, thể thao, du lịch quy mô cấp tỉnh.
21. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn
hoá, gia đình, thể dục- thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hoá,
gia đình, thể dục- thể thao và du lịch đối với Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ; xây dựng hệ thông thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
24. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hoá, gia
đình, thể dục- thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật hoặc phân công của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với
các tài năng văn hoá nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn
hoá, gia đình, thể dục- thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
26. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực
hiện ngân sách được phân bố theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ
máy
1. Lãnh đạo Sở:
1.1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc;
1.2. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở về việc Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao;
1.3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở
chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về Nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc uỷ quyền điều hành các hoạt động của Sở;
1.4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc
bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành, theo các quy định của Đảng, nhà nước về
công tác cán bộ và theo quy định của pháp luật;
1.5. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức Sở gồm có:
2.1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Nghiệp vụ văn hoá;
- Phòng xây dựng nếp sống văn hoá và gia đình;
- Phòng Nghiệp vụ Thể dục - Thể thao;
- Phòng Nghiệp vụ Du lịch.
2.2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, gồm:
Bảo tàng tỉnh;
- Đoàn Nghệ thuật tổng hợp;
- Thư viện tỉnh;
- Trung tâm Văn hoá tỉnh;
- Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng;
- Trung tâm Bảo tồn Di tích và Danh thắng;
- Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục- thể
thao.
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, khi
đủ điều kiện, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng đề án trình
UBND tỉnh xem xét thành lập thêm một số đơn vị trực thuộc Sở để thực hiện nhiệm
vụ của ngành...
Điều 4. Biên chế
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế hành chính, sự nghiệp của
Sở trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh;
2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của
Sở phải căn cứ vào vị từ việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức,
viên chức nhà nước theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Điều khoản thí hành
- Căn cứ bản quy định này, Giám đốc Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch ban hành quy chế làm việc, quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở;
- Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có
vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét để điều chỉnh, bổ sung./.