ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2693/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 22 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH VÙNG CÂY ĂN QUẢ CHỦ LỰC TRỒNG TẬP
TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số
109/NQ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Quyết định số
438/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
124/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
1648/QĐ-BNN-TT ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt quy hoạch vùng cây ăn quả chủ lực trồng tập trung và
định hướng rải vụ một số cây ăn quả ở Nam bộ đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số
12/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh
khóa IX - kỳ họp thứ 2 thông qua Quy hoạch vùng cây ăn quả chủ lực trồng tập
trung trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
1269/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch vùng cây ăn quả
chủ lực trồng tập trung trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 642/TTr-SNN ngày 20 tháng
12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy
hoạch vùng cây ăn quả chủ lực trồng tập trung trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan
điểm phát triển
- Sản xuất cây ăn quả của tỉnh
phải được đầu tư và phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng
và hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường và hiệu quả bền
vững. Phát triển vườn cây ăn quả phải gắn liền với phát triển du lịch và bảo vệ
môi trường sinh thái.
- Cây ăn quả lựa chọn để phát
triển phải có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng tốt thị trường tiêu thụ nội địa
cũng như chế biến và xuất khẩu. Ưu tiên phát triển những cây ăn quả đặc sản chủ
lực của tỉnh đã có truyền thống sản xuất và có thế mạnh.
- Ưu tiên đất tốt, đủ điều kiện
nước tưới để trồng cây ăn quả đặc sản, nhất là trên đất phù sa đã lập vườn lâu
năm, đất cù lao có đê bao bảo vệ hoàn chỉnh.
- Phát triển vườn cây ăn quả cần
kết hợp với du lịch sinh thái để tăng sức hấp dẫn cho du lịch và tăng hiệu quả
kinh doanh.
- Phát triển cây ăn quả theo
các hướng tập trung đầu tư nâng cao hiệu quả trên diện tích vườn chuyên canh hiện
có. Đồng thời, chuyển đổi các diện tích trồng màu, cây lâu năm, đất lúa có hiệu
quả kinh tế thấp nằm trong vùng quy hoạch sang trồng cây ăn quả, cải tạo vườn tạp,
vườn hỗn hợp có hiệu quả kinh tế thấp sang vườn cây ăn quả chuyên canh.
- Trong giai đoạn trước mắt,
duy trì cả 2 mô hình: Vườn trồng tập trung và vườn xen canh. Mô hình vườn xen
canh chỉ mang tính chất tạm thời và phải đảm bảo chọn lựa cây trồng xen hợp lý.
Về lâu dài chỉ duy trì mô hình vườn chuyên canh mới đáp ứng được yêu cầu về
thâm canh sản xuất hàng hóa.
- Đầu tư phát triển cây ăn quả
theo chuỗi giá trị gia tăng, gắn kết chặt chẽ cả 4 khâu (sản xuất - thu mua -
chế biến + bảo quản - tiêu thụ) ưu tiên trước hết cho sản xuất, bảo quản và kết
nối thị trường. Mỗi huyện cần chọn từ 1 - 2 loại cây trồng hội đủ các điều kiện
phát triển sản xuất thành sản phẩm hàng hóa chủ lực, có sức cạnh tranh trên thị
trường để đầu tư phát triển.
2. Mục
tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng ngành hàng cây ăn quả
chủ lực trồng tập trung trên địa bàn tỉnh phát triển theo hướng sản xuất hàng
hóa lớn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Phát triển bền vững cây ăn quả chủ lực
trồng tập trung góp phần tái cơ cấu ngành trồng trọt, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước và hướng tới xuất khẩu, nâng cao giá trị tăng thêm trên một đơn vị
diện tích đất, tăng thu nhập cho người sản xuất và hiệu quả kinh doanh của các
cơ sở, doanh nghiệp thu mua, bảo quản, tiêu thụ cây ăn quả.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020:
- Diện tích phát triển cây ăn
quả ở Trà Vinh đến năm 2020 khoảng 20.000 ha, diện tích cho thu hoạch khoảng
18.000 ha, sản lượng 311.000 tấn.
- Năng suất bình quân đối với cây
ăn quả chủ lực trồng tập trung tăng 20-25% so với năm 2015;
- 100% sản phẩm cây ăn quả chủ
lực trồng tập trung đáp ứng yêu cầu an toàn thực phẩm, trong đó trên 50% sản phẩm
đạt tiêu chuẩn chất lượng GAP.
- Tăng chủng loại, sản lượng
và giá trị cây ăn quả xuất khẩu của vùng trồng tập trung ở Trà Vinh lên trên
50%.
- Giá trị sản lượng cây ăn quả
chủ lực tập trung đạt trên 170 triệu đồng/ha/năm.
b) Đến năm 2025:
- Diện tích phát triển cây ăn
quả ở Trà Vinh đến năm 2025 đạt khoảng 22.000 ha, diện tích cho thu hoạch
20.000 ha sản lượng 378.000 tấn.
- Năng suất bình quân đối với
cây ăn quả chủ lực trồng tập trung tăng 15-20% so với năm 2020;
- 100% sản phẩm cây ăn quả chủ
lực trồng tập trung đáp ứng yêu cầu an toàn thực phẩm, trong đó trên 70% sản phẩm
đạt tiêu chuẩn chất lượng GAP.
- Tăng chủng loại, sản lượng
và giá trị cây ăn quả xuất khẩu của vùng trồng tập trung ở Trà Vinh lên trên
70%.
- Giá trị sản lượng cây ăn quả
chủ lực tập trung đạt trên 200 triệu đồng/ha/năm.
3. Nội
dung quy hoạch
3.1.
Chủng loại cây ăn quả chủ lực trồng tập trung trên địa bàn tỉnh, gồm 05 chủng loại: Xoài, Cam, Chuối, Bưởi, Nhãn.
3.2. Diện tích và phân bố
các loại cây ăn quả chủ lực trồng tập trung
Tổng diện tích cây ăn quả chủ
lực trồng tập trung đến năm 2020 diện tích 7.900 ha sản lượng 131.840 tấn, đến
năm 2025 là 8.810 ha sản lượng 154.100 tấn, trồng tập trung tại 5 huyện trọng
điểm là Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú và thành phố Trà Vinh,
cụ thể như sau:
a) Đối với cây xoài: Chuyển đổi
các giống xoài kém chất lượng sang các giống xoài chất lượng cao như xoài cát
Hòa Lộc, xoài cát Chu. Chuyển diện tích xoài kém hiệu quả sang cây trồng khác.
Vùng trồng xoài tập trung chủ yếu bố trí lâu dài ở huyện Càng Long, Tiểu Cần, Cầu
Kè và Châu Thành; đến năm 2020 diện tích trồng xoài chất lượng cao đạt 1.440 ha
sản lượng khoảng 17.840 tấn và lâu dài đến năm 2025 nâng lên khoảng 1.590 ha sản
lượng khoảng 21.100 tấn, trong đó:
- Huyện Cầu Kè: Tập trung ở 04
xã: Tam Ngãi, An Phú Tân, Ninh Thới, Hòa Tân, diện tích khoảng 300 ha - 325 ha,
tổng sản lượng đạt khoảng 4.000 - 4.500 tấn.
- Huyện Châu Thành: Tập trung ở
03 xã: Lương Hòa A, Lương Hòa, Nguyệt Hóa, diện tích khoảng 180 ha - 200 ha, tổng
sản lượng đạt khoảng 2.340 - 2.600 tấn.
- Huyện
Càng Long: Tập trung ở 05 xã: Đại Phúc, Đại Phước, Nhị Long, Nhị Long Phú, Đức
Mỹ, diện tích khoảng 820 ha - 910 ha, tổng sản lượng dự kiến 10.000 - 12.000 tấn.
- Huyện Tiểu Cần: Tập trung chủ
yếu ở 03 xã: Tân Hòa, Hùng Hòa, Long Thới, diện tích khoảng 140 ha - 155 ha, sản
lượng dự kiến 1.500 - 2.000 tấn (chủ yếu phát triển trong khu vực trồng cây ăn
quả ven sông Cần Chông).
b) Đối với cây cam: Vùng trồng cam tập
trung chủ yếu ở huyện Cầu Kè, Càng Long, Tiểu Cần; định hướng đến năm 2020 là
2.000 ha sản lượng 38.000 tấn và đến năm 2025 nâng lên khoảng 2.500 ha sản lượng
khoảng 50.000 tấn, trong đó:
- Huyện Cầu Kè: Tập trung chủ
yếu các xã ven sông Hậu như: Tam Ngãi, An Phú Tân, Hòa Tân, Ninh Thới, Thông
Hòa, Thạnh Phú, Hòa Ân, Châu Điền diện tích khoảng 1.845 ha - 2.310 ha, sản lượng
khoảng 35.000 - 46.000 tấn (nằm vào khu vực giới hạn phía Tây là QL54 được quy
hoạch chủ yếu là phát triển kinh tế theo xu hướng nhà vườn cây ăn quả chuyên
nghiệp)
- Huyện Càng Long: Tập trung ở
03 xã: Nhị Long Phú, Đức Mỹ, Nhị Long, diện tích khoảng 100 ha - 120 ha, sản lượng
2.000 - 2.500 tấn.
- Huyện Tiểu Cần: Tập trung ở
03 xã: Tân Hòa, Long Thới, Hùng Hòa, diện tích khoảng 55 ha - 70 ha, sản lượng
1.000 - 1.500 tấn.
c) Đối với cây chuối:
- Tập trung cải tạo diện tích
chuối trồng cũ, đầu tư trồng mới theo chế độ thâm canh; phát triển giống chuối
mốc, chuối tiêu làm chủ lực, tổ chức trồng đại trà trên đất vườn nhà; trồng chuối
lùn, chuối tiêu, chuối cau ở những khu vực có thổ nhưỡng phù hợp trên đất vườn
nhà, kết hợp với phát triển gia trại, trang trại. Hằng năm có kế hoạch hỗ trợ
giống chuối cho nhân dân.
- Vùng chuối tập trung chủ yếu
ở huyện Càng Long, Cầu Kè, Châu Thành, Trà Cú và Tiểu Cần; định hướng đến năm
2020 là 1.800 ha sản lượng khoảng 43.000 tấn và đến năm 2025 có thể mở rộng lên
khoảng 2.000 ha sản lượng khoảng 50.000 tấn, trong đó: Xây dựng vùng trồng chuối
với kỹ thuật công nghệ cao tập trung ở xã An Quãng Hữu, huyện Trà Cú diện tích 400 ha; cải tạo diện tích vườn tạp, trồng trên líp các ao
nuôi cá và chuyển đổi các loại giống có chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện tự
nhiên của vùng.
d) Vùng trồng bưởi tập trung ở
các huyện : Châu Thành, Cầu Kè, Càng Long, Tiểu Cần và thành phố Trà Vinh;
định hướng đến năm 2020 và 2025 diện tích khoảng 1.000 - 1.030 ha sản lượng khoảng
13.000 tấn, trong đó:
- Huyện Châu Thành: Tập trung ở
03 xã: Lương Hòa, Nguyệt Hóa, Lương Hòa A, diện tích khoảng 80 ha - 85 ha, sản
lượng khoảng 1.000 tấn.
- Huyện Cầu Kè: Tập trung ở 07
xã: Thông Hòa, Tam Ngãi, Hòa Ân, Hòa Tân, Ninh Thới, An Phú Tân và Châu Điền,
diện tích khoảng 420 ha - 435 ha, sản lượng khoảng 6.000 tấn.
- Huyện Càng Long: Tập trung ở
07 xã: Mỹ Cẩm, Bình Phú, Đại Phước, Nhị Long, Nhị Long Phú, Đức Mỹ và thị trấn
Càng Long, diện tích khoảng 205 ha - 210 ha, sản lượng khoảng 2.500 tấn.
- Huyện Tiểu Cần: Tập trung ở
09 xã: Phú Cần, Hiếu Tử, Hiếu Trung, Long Thới, Hùng Hòa, Tân Hùng, Tập Ngãi, Tân Hòa và thị trấn Cầu Quan, diện tích khoảng 265 ha, sản lượng khoảng
3.200 tấn.
- Thành phố Trà Vinh tập trung
xã Long Đức diện tích khoảng 30 - 35 ha, sản lượng khoảng 300 tấn.
đ) Vùng trồng nhãn tập trung
chủ yếu ở huyện Cầu Kè, Tiểu Cần; định hướng đến năm 2020 và năm 2025 diện tích
khoảng 1.660-1.690 ha, sản lượng khoảng 20.000 tấn, chú ý đa canh (đưa sầu
riêng, chôm chôm hoặc một số cây trồng khác vào trồng xen ở đất chuyên canh
nhãn tại khu vực ven sông Hậu), trong đó:
- Huyện Cầu Kè: Tập trung chủ
yếu các xã ven sông Hậu (Thông Hòa, Tam Ngãi, Phong Phú, Phong Thạnh, Hòa Ân,
Hòa Tân, Ninh Thới, An Phú Tân và Châu Điền) diện tích khoảng 1.560ha -
1.590ha, sản lượng khoảng 19.000 tấn.
- Huyện Tiểu Cần: Tập trung ở
03 xã Tân Hòa, Long Thới và thị trấn Cầu Quan, diện tích khoảng 100 ha, sản lượng
khoảng 1.000 tấn.
(Cụ thể Phụ lục I đính kèm)
4. Danh mục các dự án ưu
tiên đầu tư:
(Cụ thể Phụ lục II đính
kèm)
5. Các giải
pháp thực hiện quy hoạch
5.1. Giải pháp về tổ chức sản xuất
- Tuyên truyền vận động nông
dân tự nguyện tham gia các hình thức hợp tác liên kết, từ vườn cây nhỏ của nông
hộ liên kết thành vùng sản xuất tập trung có quy mô phù hợp.
- Đa dạng hóa các loại hình hợp
tác liên kết sản xuất: câu lạc bộ, tổ hợp tác, hợp tác xã, vườn cây ăn quả mẫu
lớn, doanh nghiệp cổ phần.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
liên kết với nông dân theo chuỗi giá trị cây ăn quả chủ lực trồng tập trung, từ
sản xuất đến thu mua, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; tạo điều kiện
khuyến khích doanh nghiệp liên doanh, liên kết trực tiếp với các đối tác nước
ngoài, đặc biệt là khâu bảo quản và tiêu thụ cây ăn quả tươi.
- Hỗ trợ, khuyến khích hình
thành các liên kết vùng trong sản xuất, rải vụ thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa đảm bảo phát triển ngành hàng cây ăn quả bền vững.
5.2. Giải pháp về giống
- Để thúc đẩy phát triển vườn
cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 cần phải có kế hoạch đáp ứng nhu cầu
cây giống chất lượng cao và sạch bệnh cho sản xuất, ước tính nhu cầu cây giống
cho trồng mới, thay thế giống cũ và cải tạo vườn cây bình quân từ 1- 1,5 triệu
cây giống/năm, nếu tính một cơ sở sản xuất mỗi năm cho sản lượng 100.000 cây
thì cần phát triển từ 10-15 cơ sở sản xuất.
- Cần tận dụng và khuyến khích
các cơ sở hiện có để phát huy công suất trong thời kỳ đầu, nên có những chính
sách khuyến khích đầu tư và phát triển các cơ sở giống cây ăn quả mới, ưu tiên
phát triển các giống cây có múi. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế có thể
cùng tham gia để đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất.
- Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về giống đảm bảo kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất - kinh doanh
giống để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời về chất lượng giống; Tăng cường công
tác tuyên truyền, tập huấn các văn bản pháp quy về giống giúp các cơ sở sản
xuất - kinh doanh giống nắm và thực hiện theo đúng các quy định Nhà nước;
nâng cao nhận thức cho nông dân về giống.
5.3. Giải pháp về xây dựng thương
hiệu và tiêu thụ sản phẩm
a) Giải pháp về xây dựng thương hiệu
- Quan tâm đến giống cây trồng
bằng các biện pháp: quy hoạch lại các cơ sở sản xuất giống; thực hiện các biện
pháp trợ giá mua giống cho nhà vườn; khuyến khích nhà vườn nhập các loại giống
cây ăn quả tốt, các giống dự đoán sẽ có nhu cầu lớn trên thị trường,… Đồng thời,
khuyến cáo người sản xuất chuyển đổi từ giống cây ăn quả chất lượng kém sang trồng
những cây giống mới chất lượng cao hơn.
- Xây dựng hệ thống kiểm tra
và vệ sinh thực phẩm đối với cây ăn quả ở cấp hợp tác xã và thành lập tổ kiểm
tra chuyên môn cấp huyện.
- Huy động sự đóng góp của nhà
nông, của các doanh nghiệp có liên quan, kết hợp với sử dụng ngân sách địa
phương tổ chức lớp tập huấn những kiến thức cơ bản cho nhà nông về trồng cây ăn
quả, kiến thức về hội nhập…nhằm nâng cao nhận thức của họ trong việc sản xuất
cây ăn quả hàng hóa.
- Phát triển thương hiệu cho
cây ăn quả Trà Vinh nhằm tạo lòng tin cho khách hàng, tăng vị thế của hàng hóa
cây ăn quả tỉnh nhà.
b) Giải pháp về tiêu thụ sản
phẩm
- Thực hiện đồng bộ bốn khâu sản
xuất, thu mua, chế biến - bảo quản và tiêu thụ theo hình thức liên kết bốn nhà.
- Các doanh nghiệp cần hỗ trợ
nhà vườn nâng cao công nghệ sau thu hoạch và bảo quản nông sản gắn với chế biến
tại chỗ để tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Nâng cao chất lượng hàng
nông sản theo hướng sản xuất sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm, hạn chế sử dụng
phân bón và thuốc trừ sâu hóa học thay bằng phân bón hữu cơ, vi sinh.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại, giới thiệu các sản phẩm cây ăn quả, cây đặc sản của địa
phương tại các hội chợ, hội thi về sản phẩm nông nghiệp, thường xuyên
tổ chức và tham gia các hội thi trái ngon tạo điều kiện để các cơ sở, doanh
nghiệp tiếp cận tìm các đối tác tiêu thụ. Đối với thị trường tiêu thụ trong nước
(qua hệ thống các siêu thị, chợ đầu mối…), tăng cường khâu lưu thông phân phối
giữa các vùng, miền; đồng thời đa dạng hóa các sản phẩm trái cây thông qua chế biến… để nâng cao tính
cạnh tranh của sản phẩm.
5.4. Nhóm các giải pháp về
xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất và tiêu thụ
cây ăn quả
a) Về thủy lợi: Hoàn chỉnh hệ
thống đê bao bảo vệ khép kín cho vùng được quy hoạch trồng tập trung cây ăn quả
ở địa bàn tỉnh. Xây dựng hệ thống đê bao cần kết hợp với giao thông nông thôn.
Nạo vét các kênh mương dẫn tưới và tiêu nước cho vùng trồng cây ăn quả. Nghiên
cứu áp dụng kỹ thuật tưới nước tiết kiệm (tưới nhỏ giọt, tưới phun,…) cho một số
loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao.
b) Về bảo
vệ thực vật: Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật về phòng trừ sâu bệnh tổng hợp
IPM, sử dụng các chế phẩm nguồn gốc hữu cơ và vi sinh, sản xuất cây ăn quả theo
hướng GAP. Phổ biến rộng rãi các quy trình phòng trừ các bệnh trên cây ăn quả.
c) Về cơ
giới hóa: Từng bước áp dụng cơ giới hóa trong các khâu tưới nước, phun thuốc,
bón phân cho vườn cây. Nghiên cứu áp dụng mô hình tưới nước tiết kiệm tự động.
d) Gắn sản
xuất vùng nguyên liệu với cơ sở thu mua, sơ chế, đóng gói và chế biến: Sớm
củng cố và nâng chất các chợ cây ăn quả đầu mối ở các vùng nguyên liệu trọng điểm.
Xây dựng chợ cây ăn quả làm đầu mối tập trung hàng có số lượng lớn, chất lượng
cao, giá cả phù hợp phục vụ cho cả 3 kênh: tiêu thụ nội địa, xuất khẩu và
nguyên liệu cho chế biến.
5.5. Các giải pháp về chính
sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển sản xuất cây ăn quả
- Hỗ trợ phát triển sản xuất,
chế biến, tiêu thụ cây ăn quả an toàn: Thực hiện theo Quyết định số
01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ Về một số chính sách hỗ
trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản.
- Hỗ trợ về đầu tư và tín dụng:
Thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định 61/2010/NĐ-CP
ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn và Thông tư số 84/2011/TT-BTC ngày 16/6/2011của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số
61/2010/NĐ-CP; Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 và Quyết định số
65/2011/QĐ-TTg ngày 02/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản
và Thông tư 03/2011/TT-NHNN ngày 08/3/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết thực hiện Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg.
5.6. Giải pháp về vốn đầu
tư
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư khoảng
621 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác 322 tỷ đồng,
vốn tín dụng 151 tỷ đồng và vốn của người dân 148 tỷ đồng.
- Vốn của Nhà nước tập trung đầu
tư chủ yếu vào xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, giao thông, chợ, nghiên cứu
và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, hỗ trợ xây dựng thương hiệu và
xúc tiến thương mại.
- Vốn vay tín dụng và vốn của
người dân tập trung đầu tư kiến thiết cơ bản để trồng mới và cải tạo vườn cây
ăn quả, xây dựng cơ sở bảo quản.
- Huy động tài trợ của các tổ
chức để đầu tư nghiên cứu khoa học, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện Quy hoạch
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
- Tổ chức công bố công khai,
thông báo rộng rãi nội dung quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi
để mọi công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư (trong và ngoài nước) dễ dàng tiếp cận
nghiên cứu và khai thác.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch vùng cây ăn quả chủ lực trồng tập trung
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 theo thứ tự dự
án - đề án ưu tiên đầu tư.
- Tiếp nhận các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới từ
các Viện, Trường, trung tâm nghiên cứu để chuyển giao các quy trình canh tác
tiên tiến, quy trình xử lý ra hoa trái vụ hiệu quả, kỹ thuật xử lý, quản lý dịch
hại, công nghệ xử lý, bảo quản, chế biến sau thu hoạch…
- Theo dõi, giám sát việc
thực hiện và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh
Quy hoạch kịp thời khi không còn phù hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Xác định nhu cầu nguồn vốn hàng năm, cân đối và bố trí vốn đầu tư theo phân cấp, đúng quy định để thực hiện quy hoạch đạt tiến độ, hiệu
quả.
3. Các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ của Sở, Ban, ngành có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong quá trình tổ chức thực hiện Quy hoạch vùng cây ăn quả chủ lực trồng tập trung trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 đảm bảo đạt hiệu quả.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai
thực hiện Quy hoạch trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn các xã, thị trấn nằm trong
vùng quy hoạch khuyến cáo người dân cải tạo vườn tạp và trồng mới các loại cây
ăn quả chủ lực trồng tập trung theo Quy hoạch.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
hoạt động thu mua, tiêu thụ sản phẩm trái cây trên địa bàn.
- Theo dõi tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch
trên địa bàn, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để có sự chỉ đạo.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước Trà Vinh; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kim Ngọc Thái
|
PHỤ LỤC I
QUY HOẠCH VÙNG CÂY
ĂN QUẢ CHỦ LỰC TRỒNG TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2693/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh)
ĐVT: Ha
TT
|
Hạng mục
|
Hiện trạng năm 2015
|
Quy hoạch năm 2020
|
Tầm nhìn năm 2025
|
I
|
Vùng trồng xoài tập
trung
|
1.086
|
1.440
|
1.590
|
1
|
Huyện Cầu Kè
|
200
|
300
|
325
|
|
Xã Tam Ngãi
|
68
|
150
|
160
|
|
Xã An Phú Tân
|
51
|
60
|
65
|
|
Xã Hòa Tân
|
39
|
45
|
50
|
|
Xã Ninh Thới
|
42
|
45
|
50
|
2
|
Huyện Châu Thành
|
103
|
180
|
200
|
|
Xã Lương Hòa
|
50
|
80
|
90
|
|
Xã Nguyệt Hóa
|
48
|
80
|
90
|
|
Xã Lương Hòa A
|
8
|
20
|
20
|
3
|
Huyện Càng Long
|
651
|
820
|
910
|
|
Xã Đại Phúc
|
17
|
20
|
20
|
|
Xã Đại Phước
|
17
|
20
|
20
|
|
Xã Nhị Long Phú
|
287
|
350
|
380
|
|
Xã Nhị Long
|
223
|
290
|
330
|
|
Xã Đức Mỹ
|
107
|
140
|
160
|
4
|
Huyện Tiểu Cần
|
132
|
140
|
155
|
|
Xã Long Thới
|
42
|
45
|
50
|
|
Xã Tân Hòa
|
48
|
50
|
55
|
|
Xã Hùng Hòa
|
42
|
45
|
50
|
II
|
Vùng trồng cam tập
trung
|
1.833
|
2.000
|
2.500
|
1
|
Huyện Cầu Kè
|
1.688
|
1.845
|
2.310
|
|
Xã Tam Ngãi
|
973
|
1.020
|
1.200
|
|
Xã An Phú Tân
|
189
|
200
|
300
|
|
Xã Hòa Tân
|
299
|
310
|
450
|
|
Xã Ninh Thới
|
23
|
25
|
50
|
|
Xã Thông Hòa
|
150
|
200
|
200
|
|
Xã Thạnh Phú
|
20
|
40
|
40
|
|
Xã Hòa Ân
|
20
|
30
|
40
|
|
Xã Châu Điền
|
15
|
20
|
30
|
2
|
Huyện Càng Long
|
95
|
100
|
120
|
|
Xã Nhị Long Phú
|
52
|
53
|
60
|
|
Xã Nhị Long
|
20
|
22
|
30
|
|
Xã Đức Mỹ
|
24
|
25
|
30
|
3
|
Huyện Tiểu Cần
|
50
|
55
|
70
|
|
Xã Long Thới
|
15
|
15
|
20
|
|
Xã Tân Hòa
|
25
|
25
|
30
|
|
Xã Hùng Hòa
|
10
|
15
|
20
|
III
|
Vùng trồng chuối
tập trung
|
1.363
|
1.800
|
2.000
|
1
|
Huyện Trà Cú
|
61
|
440
|
500
|
|
Xã Phước Hưng
|
20
|
20
|
25
|
|
Xã Tân Sơn
|
17
|
20
|
25
|
|
Xã An Quãng Hữu
|
25
|
400
|
450
|
2
|
Huyện Cầu Kè
|
494
|
520
|
570
|
|
Xã Tam Ngãi
|
218
|
230
|
250
|
|
Xã An Phú Tân
|
99
|
105
|
120
|
|
Xã Hòa Tân
|
68
|
70
|
80
|
|
Xã Ninh Thới
|
109
|
115
|
120
|
3
|
Huyện Châu Thành
|
77
|
80
|
100
|
|
Xã Lương Hòa
|
24
|
25
|
30
|
|
Xã Nguyệt Hóa
|
24
|
25
|
30
|
|
Xã Hưng Mỹ
|
29
|
30
|
40
|
4
|
Huyện Càng Long
|
361
|
380
|
420
|
|
Xã Đại Phúc
|
90
|
95
|
100
|
|
Xã Đại Phước
|
68
|
70
|
80
|
|
Xã Nhị Long Phú
|
94
|
100
|
110
|
|
Xã Nhị Long
|
60
|
65
|
70
|
|
Xã Đức Mỹ
|
49
|
50
|
60
|
5
|
Huyện Tiểu Cần
|
371
|
380
|
410
|
|
Xã Long Thới
|
147
|
150
|
160
|
|
Xã Tân Hòa
|
190
|
190
|
200
|
|
Xã Hùng Hòa
|
34
|
40
|
50
|
IV
|
Vùng trồng bưởi tập
trung
|
875
|
1000
|
1030
|
1
|
Thành phố Trà
Vinh
|
20
|
30
|
35
|
|
Xã Long Đức
|
20
|
30
|
35
|
2
|
Châu Thành
|
69
|
80
|
85
|
|
Xã Lương Hòa
|
16
|
20
|
25
|
|
Xã Nguyệt Hóa
|
48
|
50
|
50
|
|
Xã Lương Hòa A
|
5
|
10
|
10
|
3
|
Huyện Cầu Kè
|
372
|
420
|
435
|
|
Xã Thông Hòa
|
10
|
20
|
20
|
|
Xã Tam Ngãi
|
122
|
130
|
130
|
|
Xã Hòa Ân
|
28
|
35
|
35
|
|
Xã Hòa Tân
|
37
|
40
|
40
|
|
Xã Ninh Thới
|
137
|
145
|
150
|
|
Xã An Phú Tân
|
22
|
30
|
40
|
|
Xã Châu Điền
|
16
|
20
|
20
|
4
|
Huyện Càng Long
|
190
|
205
|
210
|
|
TT. Càng Long
|
27
|
30
|
30
|
|
Xã Mỹ Cẩm
|
50
|
50
|
55
|
|
Xã Bình Phú
|
22
|
25
|
25
|
|
Xã Đại Phước
|
19
|
20
|
20
|
|
Xã Nhị Long
|
24
|
25
|
25
|
|
Xã Nhị Long Phú
|
26
|
30
|
30
|
|
Xã Đức Mỹ
|
24
|
25
|
25
|
5
|
Huyện Tiểu Cần
|
224
|
265
|
265
|
|
TT. Cầu Quan
|
21
|
25
|
25
|
|
Xã Phú Cần
|
16
|
20
|
20
|
|
Xã Hiếu Tử
|
15
|
20
|
20
|
|
Xã Hiếu Trung
|
17
|
20
|
20
|
|
Xã Long Thới
|
36
|
40
|
40
|
|
Xã Hùng Hòa
|
22
|
25
|
25
|
|
Xã Tân Hùng
|
20
|
25
|
25
|
|
Xã Tập Ngãi
|
28
|
35
|
35
|
|
xã Tân Hòa
|
49
|
55
|
55
|
V
|
Vùng trồng nhãn tập
trung
|
1.648
|
1660
|
1690
|
1
|
Huyện Cầu Kè
|
1.549
|
1560
|
1590
|
|
Xã Thông Hòa
|
38
|
40
|
40
|
|
Xã Tam Ngãi
|
230
|
240
|
250
|
|
Xã Phong Phú
|
108
|
110
|
110
|
|
Xã Phong Thạnh
|
20
|
20
|
20
|
|
Xã Hòa Ân
|
15
|
20
|
20
|
|
Xã Hòa Tân
|
420
|
420
|
420
|
|
Xã Ninh Thới
|
285
|
280
|
280
|
|
Xã An Phú Tân
|
412
|
410
|
430
|
|
Xã Châu Điền
|
20
|
20
|
20
|
2
|
Huyện Tiểu Cần
|
99
|
100
|
100
|
|
Xã Tân Hòa
|
29,1
|
29
|
29
|
|
Xã Long Thới
|
17
|
18
|
18
|
|
TT. Cầu Quan
|
53
|
53
|
53
|
PHỤ
LỤC II
DANH MỤC CÁC DỰ
ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2693/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh)
STT
|
Tên dự án - đề án
|
1
|
Dự án sản xuất
giống CAQ huyện Trà Cú, Cầu Kè, Tiểu Cần, Châu Thành, Càng Long (500.000 - 800.000 cây giống/năm phục vụ 3.500 ha)
|
2
|
Dự án chế biến sản phẩm cây
ăn quả tại huyện Cầu Kè, Càng Long (KCN Cầu Quan)
|
3
|
Dự án xây dựng làng vườn sinh
thái kết hợp với chương trình bảo tồn phát triển làng nghề phục vụ du lịch
nông thôn
|
4
|
Dự án hạ tầng thiết yếu phục vụ
vùng sản xuất cây ăn quả tập trung 02 huyện Càng Long, Châu Thành và Tp.Trà
Vinh tỉnh Trà Vinh
|
5
|
Đề án đầu tư phát triển cây cam
sành huyện Cầu Kè
|
6
|
Đề án đầu tư phát triển cây xoài
huyện Càng Long
|
7
|
Đề án vùng trồng chuối với kỹ
thuật công nghệ cao tập trung ở xã An Quãng Hữu, huyện
Trà Cú
|