ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1377/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 15 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ
HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH VÙNG SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ CAO TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2015 – 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2163/QĐ-UBND
ngày 29/11/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
535/QĐ-UBND ngày 27/3/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch kinh phí
hoạt động Ban Điều hành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai
đoạn 2013 - 2015;
Căn cứ Quyết định số
1884/QĐ-UBND ngày 28/10/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát
triển vùng sản xuất cây ăn quả ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 16/TTr-BĐHNNCNC ngày 09/7/2015 của Ban Điều hành nông
nghiệp Công nghệ cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch vùng sản xuất
cây ăn quả ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2015 - 2016, bao gồm
các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu thực hiện:
a) Mục tiêu tổng quát:
-Xây dựng vùng trồng cây ăn quả
phát triển theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hoá lớn theo hướng ứng dụng công
nghệ cao và hiệu quả.
- Phát triển bền vững góp phần
tái cơ cấu ngành trồng trọt, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và hướng
tới xuất khẩu, nâng cao giá trị tăng thêm trên một đơn vị diện tích đất, tăng
hiệu quả kinh doanh của các cơ sở, doanh nghiệp thu mua, bảo quản, tiêu thụ
trái cây và tăng thu nhập cho người sản xuất phấn đấu đạt hiệu quả sản xuất cây
ăn quả ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 cao hơn từ 30% so với bình quân toàn
tỉnh thời điểm 2012.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng đội ngũ chuyên gia
về hỗ trợ kỹ thuật cho phát triển cây ăn quả chủ lực trong tỉnh.
- Hình thành ít nhất 01 vùng
sản xuất cây ăn quả tập trung đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hoá lớn
phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu, có năng suất cây ăn quả
bình quân tăng từ 10% trở lên so với 2013 và giá trị sản lượng cây ăn quả
chủ lực sản xuất tập trung đạt trên 150 triệu đồng/ha/năm.
- Xây dựng ít nhất 01 mô hình
sản xuất phát triển xoài theo hướng GAP gắn với du lịch sinh thái tại các xã cù
lao huyện Chợ Mới.
- Đề xuất danh mục đề tài, dự
án, đề án, mô hình khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ khoa học
và công nghệ) về sản xuất, chế biến và tiêu thụ cây ăn quả chủ lực ứng dụng
công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Ưu tiên hỗ trợ thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ về việc ứng dụng công nghệ cao trong xây dựng,
cải tạo vườn tạp và chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP theo quy mô của quy hoạch
đã được phê duyệt.
- Tổ chức xúc tiến ươm tạo,
thành lập, nâng cấp hoạt động cho các hợp tác xã sản xuất cây ăn quả gắn với
việc tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ kỹ thuật, kỹ thuật viên, công nhân,
xã viên, tổ viên; xúc tiến thương mại sản phẩm cây ăn quả trong và ngoài tỉnh.
2. Nội dung thực hiện:
a) Công tác tổ chức sản xuất tại các vùng quy hoạch: Tổ chức các hoạt
động triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện tại các vùng quy hoạch
của tổ thực hiện kế hoạch.
b) Khảo sát, đánh giá hiện trạng sản xuất cây ăn quả và hiệu quả hoạt
động chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ liên quan đến sản xuất
cây ăn quả giai đoạn 2010 - 2015 tại huyện Chợ Mới, Tri Tôn, Tịnh Biên, thị xã
Tân Châu.
- Nhằm thu thập thông tin thứ
cấp của ngành chức năng, phỏng vấn các cơ sở sản xuất và nông hộ trồng cây ăn
quả trên địa bàn tỉnh (30 phiếu phỏng vấn/huyện, thị xã).
- Kết quả điều tra sẽ làm cơ sở
đề xuất một số nội thảo luận trong hội thảo khoa học và các hoạt động phát
triển cây ăn quả theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế bền
vững trên cùng một đơn vị diện tích.
- Đề xuất các giải pháp nâng
cao, giải quyết vướng mắc, khó khăn các mô hình sản xuất không hiệu quả; củng
cố và xây dựng các tổ hợp tác sản xuất cây ăn quả.
c) Phối hợp với Viện Cây ăn quả miền Nam xây dựng nội dung, kế hoạch
thu thập và đánh giá các tiến bộ khoa học và công nghệ liên quan đến sản xuất
cây ăn quả ở Chợ Mới, Tân Châu, Tịnh Biên và Tri Tôn. Xây dựng các quy trình
công nghệ hoặc các mô hình ứng dụng công nghệ cao gắn với xây dựng thương hiệu
đạt chuẩn VietGAP; nâng cao năng lực cán bộ và nông dân sản xuất cây ăn quả
trong tỉnh; xây dựng các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cây ăn
quả; nghiên cứu, bảo tồn nguồn giống cây ăn quả bản địa và tiềm năng.
d) Tập huấn TOT và nông dân:
- Tập huấn TOT: Phối hợp với
Viện Cây ăn quả miền Nam xây dựng nội dung, kế hoạch tập huấn TOT trên cây xoài
và một số cây trồng tiềm năng. Nhằm xây dựng nhóm chuyên gia cây ăn quả phục vụ
huấn luyện nông dân phát triển nâng cao các loại hình cây ăn quả tại Viện Cây
ăn quả miền Nam (01 lớp/20 cán bộ kỹ thuật, tổ chức tại Viện Cây ăn quả miền
Nam).
- Tập huấn nông dân: Tổ chức 08
lớp tập huấn tại Tân Châu, Chợ Mới, Tri Tôn, Tịnh Biên (25 nông dân/lớp) nhằm
nâng cao kinh nghiệm và chuyên môn trong sản xuất cây ăn quả và định hướng nông
dân sản xuất cây quả theo tiêu chuẩn VietGAP.
đ) Nghiên cứu học tập mô hình sản xuất cây ăn quả đạt chất lượng cao,
hiệu quả kinh tế ổn định ngoài tỉnh và tiến hành xúc tiến quảng bá sản phẩm
trái cây ngon.
- Nghiên cứu học tập: Tổ chức
02 chuyến cho 05 cán bộ và 10 nông dân khảo sát học tập các mô hình cây ăn quả
đạt hiệu quả ở các HTX, vùng sản xuất cây ăn quả ứng dụng công nghệ cao ở Lâm
Đồng (01 chuyến), Vĩnh Long, Bình Dương (01 chuyến) ..... nhằm đề xuất các mô
hình có khả năng ứng dụng trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Xúc tiến quảng bá sản phẩm
trái cây ngon: Quảng bá các sản phẩm cây ăn quả đặc trưng, đặc sản của tỉnh cho
du khách khu vực đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh. Tạo tiền đề
cho việc xây dựng thương hiệu và liên kết tiêu thụ sản phẩm theo hướng GAP.
e) Tổ chức hội thảo khoa học lấy ý kiến chuyên gia các viện trường,
doanh nghiệp, nông dân, nhà quản lý nhằm đánh giá đúng tiềm năng, cơ hội, thách
thức và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả của tỉnh. Từ đó đề xuất
một số các danh mục đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao cho sản
xuất và chế biến cây ăn quả chủ lực và tiềm năng của tỉnh; các dự án kêu gọi
đầu tư về phát triển sản xuất và chế biến cây ăn quả; danh mục dự án đầu tư tập
trung của tỉnh nhằm đạt mục tiêu đề ra của quy hoạch phát triển cây ăn quả và
danh mục các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cây ăn quả phù hợp.
g) Tổ chức Hội nghị tổng kết nhằm đánh giá toàn diện kết quả thực
hiện trên cơ sở lấy ý kiến từ các Sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ hợp
tác, hợp tác xã và người sản xuất, để điều chỉnh quy hoạch nếu cần. Đồng thời, rút
kinh nghiệm triển khai quy hoạch cây ăn quả ứng dụng công nghệ cao giai đoạn
2015 -2016 và đề xuất kế hoạch hoạt động cho giai đoạn 2017 - 2020.
3. Tổ chức thực hiện:
a) Đơn vị chủ trì:
- Sở Nông nghiệp và PTNT là đơn
vị chủ quản phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện tốt
các nội dung kế hoạch. Phối hợp cùng với các địa phương tham gia xây dựng và
tổng kết các mô hình sản xuất cây ăn quả có tiềm năng phát triển, phổ biến và
nhân ra diện rộng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao Chi cục Bảo vệ thực vật là đơn vị chủ trì phối hợp với Trung tâm
Khuyến nông và các đơn vị trực thuộc liên quan thực hiện chủ trì xây dựng và
theo dõi các nội dung và kinh phí thực hiện kế hoạch triển khai.
b) Tổ chuyên trách: Có 16 thành viên, gồm các ông/bà sau:
- Ths. Huỳnh Hiệp Thành - Giám
đốc TT Khuyến nông, Trưởng nhóm.
- Ths. Nguyễn Phước Thành -
Trưởng phòng Trồng Trọt và kiểm dịch thực vật - Chi cục BVTV, Phó nhóm.
- Ths. Nguyễn Văn Toàn - Phó
trưởng Phòng KHKT - Sở Nông nghiệp và PTNT, Phó nhóm.
- Ths. Trần Văn Khải - Trưởng
Bộ môn KHCT - Trường Đại học An Giang, Thành viên.
- Ths. Phạm Danh Tướng - Phó
Trưởng phòng QLCN - Sở KH&CN, Thành viên.
- Ths. Nguyễn Văn Hồng - Phó
phòng Kỹ Thuật - Trung tâm Khuyến Nông, Thành viên.
- Ông Nguyễn Thanh Tùng - Phó
ban KT - Hội Nông dân tỉnh, Thành viên.
- Bà Lê Thị Ái - Viên chức
Trung tâm Công nghệ sinh học, Thành viên (thư ký nhóm).
- Ông Nguyễn Văn Sanh - Trưởng
phòng Nông nghiệp & PTNT Chợ Mới, Thành viên.
- Ông Trần Văn Cường - Trưởng
phòng Nông nghiệp & PTNT Tri Tôn, Thành viên.
- Ông Phan Văn Út - Cán bộ kỹ
thuật Trạm BVTV Tịnh Biên, Thành viên.
- Ông Nguyễn Văn Xinh - Trưởng
phòng Nông nghiệp & PTNT Châu Phú, Thành viên.
- Ông Phan Văn Dũng - Trưởng
phòng Kinh tế Tân Châu, Thành viên.
- Mời PGs. TS Trần Văn Hâu -
Khoa Nông nghiệp & SHƯD - Trường Đại học Cần Thơ làm tư vấn xây dựng kế
hoạch.
- Mời TS. Hồ Thanh Bình - Khoa
Nông nghiệp & TNTN - Trường Đại học An Giang làm tư vấn xây dựng kế hoạch.
- Mời Viện Cây Ăn Quả Miền Nam
làm tư vấn xây dựng kế hoạch.
Tổ chuyên trách có nhiệm
vụ:
- Hỗ trợ, tư vấn đơn vị điều
phối việc xây dựng kế hoạch triển khai quy hoạch, thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao trong khi thực hiện kế hoạch. Định kỳ có báo cáo kết quả thực hiện về
các bên liên quan và Ban Điều hành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An
Giang.
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho các cán bộ kỹ thuật, hội viên hội làm vườn và nhà vườn về các vấn
đề kỹ thuật canh tác, quản lý và phát triển sản xuất cây ăn quả. Đồng thời tham
gia giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án, mô hình liên quan
đến phát triển cây ăn quả trong tỉnh.
- Tham mưu, điều chỉnh nội dung
kế hoạch trên cơ sở tham vấn, lấy ý kiến các sở, ban, ngành, đoàn thể, người
sản xuất và doanh nghiệp, đảm bảo nội dung kế hoạch phù hợp với thực tế.
c) Các sở, ban, ngành, Trường Đại học An Giang và UBND huyện, thị xã,
thành phố có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả.
d) Thời gian thực hiện: từ năm 2015 đến năm 2016.
4. Dự toán kinh phí thực
hiện: 354.094.000 đồng (Ba trăm, năm mươi
bốn triệu, không trăm, chín mươi bốn ngàn đồng), từ nguồn sự nghiệp khoa
học và công nghệ. Trong đó:
+ Năm 2015: 118.350.000 đồng
+ Năm 2016: 235.744.000 đồng
Bao gồm:
- Công tác tổ chức sản xuất tại
các = 8,58 triệu đồng;
- Điều tra khảo sát đánh giá
hiện trạng = 12,91 triệu đồng;
- Phối hợp Viện CAQ xây dựng
nội dung, kế hoạch thu thập và đánh giá các tiến bộ khoa học và công nghệ =
10,2 triệu đồng;
- Tập huấn TOT trên cây xoài,
cây ăn quả = 189,984 triệu đồng;
- Khảo sát, nghiên cứu học tập
mô hình = 62,5 triệu đồng;
- Tham gia hội thi trái cây =
20,00 triệu đồng;
- Hội thảo khoa học = 32,72
triệu đồng;
- Hội thảo sơ kết, tổng kết =
17,2 triệu đồng.
Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương có liên quan giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy
định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan
liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký./.