Quyết định 2689/2006/QĐ-UB sửa đổi một số điều và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Quyết định 3721/2005/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Số hiệu | 2689/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 23/11/2006 |
Ngày có hiệu lực | 03/12/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký | Nguyễn Xuân Lý |
Lĩnh vực | Bất động sản |
UỶ BAN
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2689/2006/QĐ-UBND |
Huế, ngày 23 tháng 11 năm 2006 |
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Thông tư số 69/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số: 2713/TT-TC ngày 09 tháng 11 năm 2006,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và đơn giá bồi thường hỗ trợ tái định cư đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 3721/2005/QĐ-UBND ngày 01/11/2005 như sau:
1. Sửa đổi tiêu đề Điều 7 như sau:
Điều 7. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường.
2. Bổ sung khoản 2, Điều 22 như sau:
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ, theo giá cho thuê nhà ở hiện hành thuộc sở hữu Nhà nước. Nhà nước bán cho người đang thuê tại nơi tái định cư theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
Trường hợp không có nhà ở tại khu tái định cư để bố trí thì người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản bố trí trước thời điểm 17/5/1995 mà người đang ở chưa được cấp đất ở, chưa được mua nhà hóa giá ở trong hay ngoài tỉnh và chưa có nhà ở) được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới với mức hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà (của nhà nước) đang ở; Người đang sử dụng nhà ở do tổ chức tự quản bố trí sau thời điểm 17/5/1995 thì không được hỗ trợ. Nếu có nhu cầu xin Nhà nước giao đất ở mới thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
Trường hợp có nhà ở tại khu tái định cư để bố trí nhưng người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị phá dỡ không thuê ở tại nơi tái định cư thì không được hỗ trợ bằng tiền quy định tại Khoản này.
3. Sửa đổi bổ sung Điều 31 như sau:
Điều 31. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp mà không được bồi thường bằng diện tích đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định sau đây:
1. Được giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; Hạn mức đất được giao không vượt hạn mức do UBND tỉnh quy định; Giá đất được giao bằng giá đất nông nghiệp tương ứng cộng với chi phí đầu tư hạ tầng trên đất nhưng không được cao hơn giá đất làm mặt bằng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp liền kề do UBND tỉnh ban hành.
2. Trường hợp không có đất để bố trí như quy định tại khoản 1 Điều này thì những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cụ thể như sau :
2.1. Mức hỗ trợ chi phí học nghề phổ thông là 300.000 đồng/tháng (bao gồm: học phí, tài liệu, tiền ở trọ) với thời gian học nghề tối đa là 06 tháng/cho 01 suất và được chuyển cho người lao động.
2.2. Số lao động nông nghiệp được học nghề để chuyển làm nghề khác được tính theo tỷ lệ bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp:
a) Bị thu hồi từ 30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp được giao, được tính 01 suất hỗ trợ cho một lao động;
b) Một hộ gia đình bị thu hồi trên 50% đến 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, được tính 02 suất hỗ trợ cho hai lao động;
c) Một hộ gia đình bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, được tính suất hỗ trợ bằng tổng số lao động nông nghiệp thực tế cho người trong độ tuổi lao động có tên trong hộ khẩu của hộ đó (trừ các trường hợp đã có việc làm hoặc thành lập gia đình ở riêng nhưng chưa chuyển hộ khẩu).
Phương thức hỗ trợ có thể chi trả trực tiếp cho người lao động hoặc chuyển cho các cơ sở dạy nghề tùy theo tình hình thực tế của mỗi địa phương.
4. Bổ sung điểm đ, khoản 1, Điều 33 như sau:
đ) Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác và hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ được hỗ trợ: 1.500.000 đồng. Riêng đối với hộ nghèo còn được ưu tiên hưởng các chính sách hỗ trợ vượt nghèo của tỉnh và địa phương để vượt nghèo, thời gian hỗ trợ tối thiểu là 3 năm và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi đất.
5. Sửa đổi điểm c, khoản 1 Điều 39 như sau:
c) Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất, được miễn nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai tại nơi ở mới; Được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với nhà đất tại nơi tái định cư (kể cả nhà đất mua bằng tiền đền bù). Trường hợp tổ chức cá nhân được nhận đền bù bằng tiền, sau đó mua nhà đất khác với diện tích lớn hơn diện tích nhà, đất bị thu hồi thì chỉ được miễn lệ phí trước bạ tương ứng với phần diện tích nhà, đất bị thu hồi;
6. Bỏ gạch ngang thứ 2, khoản 1, Điều 40.
7. Bỏ điểm b, khoản 1 Điều 43.