Quyết định 2652/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định 2085/QĐ-TTg do tỉnh Đắk Lắ ban hành

Số hiệu 2652/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/09/2017
Ngày có hiệu lực 25/09/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Võ Văn Cảnh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐK LK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2652/QĐ-UBND

Đắk Lắk, ngày 25 tháng 09 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2085/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020 (gọi tắt là Đề án 2085);

Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-UBDT ngày 22/5/2017 của Ủy ban Dân tộc, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020;

Căn cứ Công văn số 978/UBDT-CSDT ngày 15/9/2017 của Ủy ban Dân tộc, về việc góp ý dự thảo Đề án theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg tỉnh Đắk Lắk;

Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 492/TTr-BDT ngày 20/9/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg, ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2017 - 2020 (có Đề án kèm theo).

Điều 2. Giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo đúng quy định hiện hành và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Dân tộc, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc;
- C
ác Bộ: KH&ĐT, TC;
- BCĐ Tây Nguyên;
- TT Tỉnh ủy;

- TT HĐND tnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ CVP, PCVP (Đ/c Dũng);
- Lưu: VT, KGVX. (HTN-50b)

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Văn Cảnh

 

ĐỀ ÁN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2085/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Quyết định s 2652/QĐ-UBND ngày 25/9/2017 của UBND tỉnh Đắk Lk)

Phần I

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Đắk Lắk là một tỉnh miền núi nằm ở trung tâm của khu vực Tây Nguyên, có đường biên giới dài khoảng 73km giáp với Vương quốc Campuchia, phía Bắc giáp tỉnh Gia lai; phía Nam giáp tỉnh Đắk Nông và Lâm Đồng; phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa; có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Buôn Ma Thuột (trung tâm tỉnh lỵ), thị xã Buôn Hồ và 13 huyện; có 184 xã, phường, thị trấn (152 xã, 20 phường, 12 thị trấn); 2.481 thôn, buôn, tổ dân phố, trong đó có 608 buôn đồng bào DTTS tại chỗ.

Là tỉnh có diện tích đất tự nhiên lớn thứ tư cả nước, 13.125,37 km2; với dân số gần 1,9 triệu người, trong đó dân số đô thị chiếm 24,4%, nông thôn chiếm 75,6%. Hiện nay, tỉnh có 47 dân tộc anh em, trong đó dân tộc Kinh có khoảng 1,163 triệu người chiếm 61,2%, dân tộc thiểu số khoảng 637 nghìn người, chiếm 33,5% dân số tỉnh, phân bổ rải rác ở 184/184 xã, phường, thị trấn của tỉnh; trong thành phần dân tộc thiểu số, dân tộc thiểu số tại chỗ (gồm: Ê Đê, M’nông, Gia Rai) có số dân khoảng 389.710 người, chiếm 62,7% trong tổng số đồng bào dân tộc thiểu số.

Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 trên địa bàn tỉnh theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020, đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 29/6/2017: Toàn tỉnh có 428.665 hộ dân, số hộ nghèo là 76.432 hộ, chiếm tỷ lệ 17,83% (Trong đó: hộ nghèo dân tộc thiểu số 47.504 hộ, chiếm tỷ lệ 62,15%); số hộ cận nghèo là 41.377 hộ, chiếm tỷ lệ 9,65% (trong đó hộ cận nghèo dân tộc thiểu số là 18.815 hộ, chiếm tỷ lệ 45,47%).

Kết quả rà soát thôn, buôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 50/2016/QĐ-TTg ngày 03/11/2016, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 26/4/2017; theo đó, tỉnh Đắk Lắk có 45 xã Khu vực III; 234 thôn, buôn đặc biệt khó khăn thuộc 87 xã Khu vực II; 52 xã, phường, thị trấn thuộc Khu vực I.

Ngày 20/6/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 900/QĐ-TTg, phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020; theo đó, tỉnh Đắk Lắk có 46 xã được vào diện đầu tư Chương trình 135 (trong đó, có 45 xã đặc biệt khó khăn; 01 xã biên giới). Ủy ban Dân tộc đã ban hành Quyết định số 414/QĐ-UBDT ngày 11/7/2017, phê duyệt danh sách thôn, buôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020; theo đó, tỉnh Đắk Lắk có 231 thôn, buôn đặc biệt khó khăn của 64 xã, thị trấn Khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135.

Thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, hỗ trợ đất ở, hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ nước sinh hoạt theo Quyết định số 134/QĐ-TTg, Quyết định số 1592/TTg, Quyết định số 755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã hỗ trợ bằng đất sản xuất cho 8.788 hộ, hỗ trợ đất ở cho 5.531 hộ, hỗ trợ nhà ở cho 15.535 hộ, hỗ trợ chuyển sang giải pháp khác (mua bò cái sinh sản, mua sắm máy móc nông cụ phục vụ sản xuất) cho 780 hộ, hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 35.782 hộ và xây dựng 64 công trình nước sinh hoạt tập trung. Đây là nỗ lực lớn trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách về hỗ trợ đất sản xuất, hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần giải quyết một phần nhu cầu bức thiết cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh.

Song song với các chính sách hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo, hộ nghèo ở các xã, thôn, buôn ĐBKK thì các chương trình, chính sách đầu tư, chăm lo đời sống đồng bào các DTTS của Đảng và Nhà nước trong những năm gần đây đã được quan tâm đầu tư kịp thời, nhất là chính sách đầu tư, hỗ trợ cho hộ nghèo đồng bào DTTS, hộ nghèo ở các xã, thôn, buôn ĐBKK như: Chương trình 135, Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ…, từ đó đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng DTTS nói riêng và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói chung; đời sống của đồng bào DTTS dần được nâng lên và ổn định, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo chung của tỉnh (theo Báo cáo của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Giảm nghèo của tỉnh: giai đoạn 2011 - 2015, hộ nghèo đã giảm từ 81.053 hộ xuống còn 25.322 hộ, giảm 55.731 hộ; tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 20,82% xuống còn 6,01%, giảm 14,81%, bình quân giảm 2,96%/năm đạt 98,67% chỉ tiêu, kế hoạch đề ra; riêng hộ nghèo trong vùng đồng bào DTTS giảm từ 46.555 hộ xuống còn 16.358 hộ, giảm 30.197 hộ, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS giảm từ 38,95% xuống còn 12,08%, giảm 26,97%, bình quân giảm 5,39%/năm. Hộ cận nghèo đã giảm từ 33.449 hộ xuống còn 15.727 hộ, giảm 17.722 hộ, tỷ lệ hộ cận nghèo giảm từ 8,59% xuống còn 3,73%, giảm 4,86%).

Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, nhưng địa bàn vùng dân tộc thiu s và min núi vẫn còn gặp nhiều khó khăn, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, tỷ lệ hộ nghèo DTTS cao, giảm nghèo không bền vững, trình độ dân trí, trình độ phát triển của các DTTS chưa đồng đều; chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, nền kinh tế vùng đng bào DTTS phát triển chậm, chưa tương xứng với tim năng, điều kiện của địa phương; kết cấu hạ tầng tuy có tăng cường, song so với nhu cầu vẫn còn thiếu, chưa đng bộ và chưa đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân. Một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số nghèo vẫn còn thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ thấp cần được Nhà nước tiếp tục quan tâm đầu tư, hỗ trợ. Vì vậy, việc xây dựng Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg, ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là rất phù hợp, kịp thời đáp ứng với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân.

[...]